Đồng dao mùa xuân (Nguyễn Khoa Điềm) (Bài 2, Ngữ văn 7, tập 1, Kết nối tri thức)

bai-2-dong-giao-mua-xuan-nguyen-khoa-diem-ngu-van-7-ket-noi-tri-thuc

Đọc hiểu văn bản:

Đồng dao mùa xuân
(Nguyễn Khoa Điềm)

* Nội dung chínhBài thơ “Đồng dao mùa xuân” viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho đất nước.

Trước khi đọc.

Câu 1. Khi nghe nói đến cụm từ thơ bốn chữ, ý nghĩ đầu tiên xuất hiện trong tâm trí em là gì? Em biết những bài thơ bốn chữ nào? Hãy chia sẻ cảm xúc của em về một bài thơ bốn chữ.

Trả lời:

– Khi nghe nói đến cụm từ thơ bốn chữ, em nghĩ ngay đến những bài thơ làm theo thể 4 chữ, ngắn gọn và giàu ý nghĩa.

– Em còn nhớ một số bài thơ 4 chữ mà mình đã học: Đôi que đan (Lớp 4), Sắc màu em yêu (Lớp 5), Mẹ, Mẹ yêu, Mẹ em, Quê tôi, Cây bàng ngày xuân… 

– Cảm xúc của em về bài thơ bốn chữ Mẹ của Đỗ Trung Lai: cảm xúc đầu tiên là bài thơ dễ đọc dễ nhớ, tiếp đến là nội dung văn bản: nỗi lòng đau đớn xót xa của người con khi thấy hình ảnh mẹ ngày càng hao mòn, lưng còng đi, thấp dần đi và mái đầu bạc mà bất lực. Qua đó bản thân em thấy thương bố mẹ nhiều hơn, tự hứa với lòng mình sẽ cố gắng để bố mẹ không phải lo lắng cho mình.

Câu 2. Chia sẻ cảm nhận của em về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ

Trả lời:

– Quê em ở trên dải đất miền Trung đầy nắng gió và thiên tai. Dường như năm nào vào mùa thu, em cũng được gặp các anh bộ đội trở về làng quê em phụ giúp, hỗ trợ người dân chống bão và khôi phục những thiệt hại của thiên tai. Những anh bộ đội xuất hiện với nụ cười rám nắng, thân hình khỏe mạnh và mang tác phong nghiêm trang của người lính cụ Hồ. Hình ảnh anh bộ đội đã khiến em cảm thấy yêu hơn đất nước nhỏ bé của mình và cũng trân trọng biết bao tình quân nhân trong gian khó, hiểm nguy.

Đọc văn bản.

Câu 1. Số tiếng trong mỗi dòng thơ, vần thơ, nhịp thơ?

Trả lời:

– Số tiếng trong mỗi dòng thơ: 4 tiếng.

– Gieo vần: vần cách (chữ cuối của dòng chẵn vần với nhau).

VD:

Có một người lính
Chưa một lần yêu
Cà phê chưa uống
Còn mê thả diều

Chữ cuối của câu thơ thứ hai vần với chữ cuối của câu thơ thứ tư.

– Nhịp thơ: nhịp 2/2; 1/3 tùy theo từng câu.

Câu 2. Hình dung hình ảnh người lính trong “những năm máu lửa”.

Trả lời:

– Người lính trong “những năm máu lửa” là những anh hùng còn trẻ, mạnh mẽ, yêu nước, thương dân, chưa một lần yêu, “chưa từng hò hẹn” nhưng đã quyết ra đi hi sinh bản thân mình cho độc lập của dân tộc.

Câu 3. Hình dung hình ảnh người lính ở lại nơi chiến trường xưa trong tưởng tượng của tác giả.

Trả lời:

– Người lính đã ở lại mãi nơi chiến trường, hóa thành “ngọn lửa” để mãi sáng nơi núi rừng hoang vu. Đó là hình ảnh người lính trẻ, đầy nhiệt huyết, đầy tình yêu thương đối với dân tộc. Anh vẫn lặng lẽ, ngồi lại một mình, gửi tuổi xuân bên màu hoa đại ngàn theo những chặng đường đi lên của đất nước.

Sau khi đọc.

Câu 1. Cách chia khổ của bài thơ có gì đặc biệt? Hãy nêu tác dụng của cách chia đó?

Trả lời:

Cách chia khổ của bài thơ đặc biệt ở chỗ:

– Bài thơ được thành chín khổ. Hầu hết các khổ đều có bốn dòng tuy nhiên có hai khổ khác biệt với các khổ còn lại

– Cách chia này phù hợp với nội dung và ý nghĩa bài thơ. Khổ thơ đầu tiên kể lại sự kiện người lính lên đường ra chiến trường, gồm ba dòng thơ, tạo nên một sự lửng lơ, khiến người đọc có tâm trạng chờ đợi được đọc câu chuyện tiếp theo về anh… Khổ thơ thứ hai chỉ có hai câu lắng đọng như một nốt trầm khi kể về sự ra đi của người lính. Điều này để lại những dư âm vang vọng trong lòng người đọc và gợi lên nhiều suy ngẫm. Những khổ thơ tiếp theo tái hiện đầy đủ những khoảnh khắc, khía cạnh trong tâm hồn người lính nơi chiến trận

Câu 2. Nêu nhận xét của em về số tiếng trong mỗi dòng và cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.

Trả lời:

– Số tiếng: mỗi dòng có 4 tiếng.

– Cách gieo vần: vần chân/ vần cách (vần cách là một loại thuộc vần chân)

VD:

“Có một người lính
Đi vào núi xanh
Những năm máu lửa
Một ngày hòa bình
Anh không về nữa”

– Nhịp thơ: nhịp 2/2; 1/3 tùy theo từng câu

Câu 3. Đọc bài thơ, ta như được nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Em hình dung câu chuyện đó như thế nào?

Trả lời:

– Hình dung câu chuyện: Bài thơ là câu chuyện kể về cuộc đời người lính từ lúc vào chiến trường cho đến khi hi sinh. Người lính ấy tham gia chiến đấu vào những năm đất nước đang sôi sục những cuộc chiến. Khi hòa bình trở lại trên đất nước thân yêu, anh lại không thể nào trở về quê hương được nữa. Người lính ấy chưa từng hẹn hò, chưa từng biết yêu, tuổi trẻ của anh dành trọn cho đất nước, cho chiến trường. Anh đã anh dũng hi sinh trong một trận đánh. Nhiều năm trôi qua, anh vẫn không trở về, chỉ có nụ cười hiền lành, những khoảnh khắc đẹp đẽ của anh nơi Trường Sơn là còn mãi trong lòng mọi người

Câu 4. Hãy tìm những chi tiết khắc hoạ hình ảnh người lính. Qua các chi tiết đó, hình ảnh người lính hiện lên với những đặc điểm gì?

Trả lời:

– Hình ảnh người lính hiện lên với các đặc điểm:

+ Tuổi đời còn rất trẻ.

+ Hồn nhiên, trong sáng: chưa từng yêu, còn mê thả diều.

+ Những người lính giản dị, mộc mạc, chất phác.

+ Không ngại gian khó, hi sinh quên mình.

+ Tinh thần lạc quan, yêu đời.

+ Đoàn kết yêu thương nhau.

+ Hiền lành, nhân hậu: cái cười hiền lành.

+ Anh hùng, sống lí tưởng, yêu nước: hình ảnh “mắt trong”, “vai đầy núi non” thể hiện lòng quyết tâm, phẩm chất anh hùng và lí tưởng sống vì đất nước, vì quê hương của người lính.

Câu 5. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của đồng đội và nhân dân dành cho những người lính đã hi sinh được thể hiện trong bài thơ.

Trả lời:

– Tình cảm đồng đội: văn bản thể hiện tình yêu thương của người lính dành cho đồng đội của mình thể hiện qua các câu thơ “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo”. Đó chính là sự đùm bọc, gắn bó của những người lính bên nhau giữa mưa bom, lửa đạn. Là sự sẻ chia khi cùng sát cánh chiến đấu, là sự tiếc nuối, bâng khuâng và vẫn dõi theo bạn bè khi lỡ hi sinh, tử trận. Đó là những tình cảm cao đẹp của người lính cụ Hồ trong chiến đấu.

– Tình cảm của nhân dân dành cho người lính được thể hiện qua đoạn thơ: “Dài bao thương nhớ/ Mùa xuân nhân gain”. Có thể hiêu đây là nỗi nhớ thương những mùa xuân nhân gian tươi đẹp của người lính đã hi sinh. Cũng có thể hiểu là nỗi nhớ thương những người con anh hùng dài theo năm tháng của nhân gian.

→ Các đồng chí đồng đội đoàn kết yêu thương lẫn nhau. Điều đó được thể hiện qua chi tiết: khi người lính hi sinh tại chiến trường, bạn bè vẫn luôn mang theo hình bóng, tên tuổi các anh bên cạnh “anh thành ngọn lửa/bạn bè mang theo”, các anh vẫn như còn hiện hữu trên chiến trường, vẫn là hình ảnh “ba lô con cóc/ tấm áo màu xanh”. Nhân dân vẫn luôn tin yêu, luôn nhớ về các anh, các anh vẫn “ngồi lặng lẽ, ngồi rực rỡ” giữa thiên nhiên, giữa núi rừng, giữa lòng nhân dân và đồng đội.

Câu 6. Theo em, tên bài thơ Đồng dao mùa xuân có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Đồng dao: là thơ ca dân gian truyền miệng của trẻ em Việt Nam dùng để hát khi đi làm đồng, làm ruộng.

Mùa xuân: là mùa đầu tiên của năm, gợi lên những cảm nhận tươi đẹp của thiên nhiên, vạn vật và gợi lên sức sống mãnh liệt của con người, vạn vật khi vào xuân.

→ Nhan đề “Đồng dao mùa xuân” có ý nghĩa: khúc hát đồng dao về tuổi thanh xuân của người lính, về sự bất tử của hình ảnh người lính trẻ. Hình ảnh các anh còn sống mãi trong trái tim nhân dân như mùa xuân trường tồn cùng vũ trụ. Qua đó, nhà thơ ca ngợi những người anh hùng trẻ tuổi, bày tỏ sự ghi nhớ, biết ơn sự hi sinh của các anh. Tác giả sử dụng hình thức của đồng dao để lưu truyền mãi trong những thế hệ sau lời ngợi ca, lòng biết ơn những người lính trẻ đã dâng hiến mùa xuân cuộc đời mình kết thành những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc, đất nước.

Viết kết nối với đọc.

Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính trong bài thơ.

Bài làm 1:

Hình tượng người lính Việt Nam đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các sáng tác thi ca nhạc họa. Nguyễn Khoa Điềm cũng đưa hình tượng ấy vào trong thơ của mình một cách tự nhiên và đầy cảm xúc với bài thơ: “Đồng dao mùa xuân”. Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho Đất Nước. Họ đã nằm lại mãi nơi chiến trường để đất nước được vẹn tròn, để nhân dân được độc lập. Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, dù họ mãi mãi gửi thân xác nơi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng anh linh của họ thì còn mãi. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay.

Bài làm 2:

Đề tài người lính là một trong những đề tài tốn nhiều giấy mực của các nhà văn nhà thơ thời kì kháng chiến. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm góp nhặt vào đề tài đó bài thơ “Đồng dao mùa xuân”. Trong bài thơ, những người lính hiện lên giản dị, mộc mạc, chất phác “chưa một lần yêu/ cà phê chưa uống/ còn mê thả diều” nhưng cũng hết sức anh dũng kiên cường “anh thành ngọn lửa”. Trong gian lao, thử thách, tình đồng chí đồng đội càng gắn bó, đoàn kết và yêu thương nhau “bạn bè mang theo”. Chiến trường khốc liệt là thế, gian khổ là thế “bom nổ/ khói đen rừng chiều”, “làn da sốt rét” nhưng các chiễn sĩ vẫn lạc quan, yêu đời “cười hiền lành”. Qua đó người đọc thấy được tình cảm của tác giả cũng như tình cảm của người dân với thế hệ cha anh đã hi sinh bảo vệ Tổ Quốc. Các anh mãi mãi sống cùng non sông đất nước và mãi sống trong lòng người dân Việt.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.