Cái chúc thư (Vũ Đình Long) (Bài 5, Ngữ văn 8, tập 1, Chân Trời Sáng Tạo)

bai-5-cai-chuc-thu-vu-dinh-long-ngu-van-8-tap-1-chan-troi-sang-tao

Đọc hiểu văn bản:

Cái chúc thư
(Vũ Đình Long)

Lược thuật: Cụ Di Lung lâm bệnh nặng, có thể không qua khỏi. Gia tài của cụ chưa biết sẽ để lại cho ai thừa hưởng. Hy Lạc, Khiết và Lý bàn với nhau mời công chứng viên về làm chúc thư giả. Khiết sẽ đóng vai cụ Di Lung, chủ trì việc soạn thảo và lấy lí do tay bị đau, nhờ thư kí làm chứng kí thay vào chúc thư.

I. Chuẩn bị đọc.

Các bản chúc thư thường có nội dung, mục đích thế nào và thường do ai lập? Điều gì bảo đảm cho một bản chúc thư có giá trị?

Trả lời:

– Nội dung: thông báo việc phân chia gia tài

– Mục đích: dặn dò, chia gia tài cho những người có quyền thừa kế

– Thường do người chủ gia đình, sở hữu tài sản lập

– Điều bảo đảm cho một bản chúc thư có giá trị: Có chữ ký của người lập di chúc trong tình trạng sức khỏe minh mẫn; có người chứng kiến; nội dung di chúc phù hợp với đạo đức và pháp luật…

II. Trải nghiệm cùng văn bản.

Câu 1. Điều gì sẽ xảy ra với các nhân vật khi họ tham dự vào màn kịch làm chúc thư mạo danh này?

Trả lời:

– Điều sẽ xảy ra với các nhân vật khi họ tham dự vào màn kịch làm chúc thư mạo danh này: Nếu màn kịch thành công thì họ sẽ được tài sản còn nếu bị bại lộ thì họ bị bỏ tù do phạm pháp.

Câu 2. Ở lớp kịch thứ III và thứ IV, khi sắp thực hiện mưu kế đã vạch sẵn, tâm trạng của Hy Lạc, Khiết, Lý có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau ấy?

Trả lời:

– Ở lớp kịch thứ III và thứ IV, khi sắp thực hiện mưu kế đã vạch sẵn, tâm trạng của Hy Lạc, Khiết, Lý có sự khác nhau: Hy Lạc và Lý thúc giục, động viên Khiết làm điều sai trái còn Khiết muốn làm nhưng còn lo sợ

– Sự khác nhau ấy là do: Hy Lạc và Lý không phải là người đóng giả cụ Di Lung còn Khiết là người đóng giả cụ và làm điều sai trái.

Câu 3. Chú ý phân biệt các lượt thoại nhân vật nói với người khác (đối thoại) và nói với chính mình (độc thoại) trong lớp thứ VI?

Trả lời:

– Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp (mỗi lượt lời là một lần gạch đầu dòng)

– Độc thoại là lời của một người nào đó với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng, có lời chỉ dẫn (nói riêng).

Câu 4. Từng nhân vật: Hy Lạc, Khiết, Lý hiện ra trong màn kịch với nét tính cách như thế nào?

Trả lời:

Từng nhân vật: Hy Lạc, Khiết, Lý hiện ra trong màn kịch với nét tính cách:

– Hy Lạc: Mưu mô, tính toán, trục lợi cho mình.

– Khiết: Sợ bị phát hiện, nhưng vì tiền nên dám liều

– Lý: Vui mừng khi được hưởng lợi mà không phải hy sinh gì.

III. Suy ngẫm và phản hồi.

Câu 1. Nêu một số biểu hiện cụ thể của hành động kịch trong văn bản. Có thể sử dụng mẫu bảng sau:

Xung đột kịch trong văn bản là xung đột giữa “cái thấp kém” với “cái thấp kém” hay “cái thấp kém” với “cái cao cả”? Hãy giải thích ý kiến của em.

Trả lời:

Nhân vật

Hành động kịch qua lời đối thoại

Hành động kịch qua lời độc thoại

Hành động kịch qua cử chỉ, hành vi

Hy Lạc

– Thuyết phục nhân vật Khiết đóng giả chữ ký thay của người cụ bị tê liệt tay.

– Trấn an nhân vật Khiết.

– Làm mọi chuyện chỉ vì tình yêu và để lấy được người yêu.

– Vờ đau đớn khi người bác để lại gia tài cho mình.

– Tức tối, chửi rủa khi biết mình nhận được tiền.

– Chửi thầm Khiết khi tự ý để tiền lại cho mình và không làm theo kế hoạch ban đầu.

– Tức giận.

– Vui mừng.

-Vờ khóc, vờ đau đớn.

– Chửi thầm.

Khiết

– Lúc đầu sợ sệt, nhưng khi nghe Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều.

– Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị mọi người phát hiện.

– Không muốn làm đám tang của mình quá to.

– Không làm như đã thỏa thuận ban đầu với Hy Lạc, để lại toàn bộ gia sản cho bản thân mình.

– Lúc đầu sợ sệt, nhưng khi nghe Hy Lạc cổ vũ thì vẫn làm liều.

– Ngồi cạnh Hy Lạc để tránh bị mọi người phát hiện.

– Không muốn làm đám tang của mình quá to.

– Không làm như đã thỏa thuận ban đầu với Hy Lạc, để lại toàn bộ gia sản cho bản thân mình.

Lý

– Bắt tay với Hy Lạc để Khiết đóng giả người bác.

– Vờ đau đớn khi nghe Khiết muốn chia gia sản trước khi ra đi.

– Vờ khóc khi biết được chia gia tài.

– Vui mừng, cảm ơn rối rít khi được nhận 200 ngàn đồng.

– Lo lắng Khiết sẽ quên phần của mình.

– Vui sướng khi lấy được tiền và việc giả mạo thành công trót lọt.

– Bất ngờ.

– Mừng rỡ.

 

Câu 2. Phân tích một số điểm tương đồng và khác biệt trong tính cách của các nhân vật: Hy Lạc, Khiết, Lý.

Trả lời:

– Điểm giống là cả ba đều ham tiền tài, tham của, và sẵn sàng làm mọi chuyện để đạt lợi ích cho mình. Đặc biệt, qua cách thể hiện ta còn thấy ba người đều là những kẻ giả dối, là đại diện cho cả một xã hội loạn lạc và suy đồi đạo đức.

– Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa họ như sau:

+ Hy Lạc: Mưu mô, tính toán nhưng vẫn bị Khiết trục lợi mà không thể làm gì.

+ Khiết: Ban đầu thì lo sợ bị phát hiện, nhưng vì tiền nên dám liều, lợi dụng sơ hở để trục lợi cho mình.

+ Lý: Là một kẻ ba phải, khi thấy mình được lợi thì vui mừng dù không can thiệp vào tranh chấp của hai nhân vật trên. Chị ta còn là kẻ ngu muội, bị tiền tài làm mờ mắt và có thể mua chuộc bằng 200 ngàn đồng.

Câu 3. Tác giả muốn gửi đến người đọc/ người xem thông điệp gì qua văn bản trên? Căn cứ vào đâu để xác định như vậy?

Trả lời:

Qua văn bản trên, tác giả muốn gửi đến người đọc người xem thông điệp là sự phê phán, lên án mãnh liệt với các hành vi giả dối để chuộc lợi cho bản thân.Vì tiền, họ có thể không cần cả người thân, tham lam đến nỗi mờ và đánh mất cả lý trí. Vậy nên đối với con người hiện nay, chúng ta cần trân trọng, yêu thương người thân hơn, bằng cách dành nhiều thời gian và sự quan tâm hơn đến họ. Bởi có yêu thương, biết ơn chúng ta mới nhận được những sự tử tế. Bởi người đối xử thật lòng với chúng ta là người thân, ở cạnh ta đến cuối cùng cũng là người thân cận.

Câu 4. Phân tích thủ pháp trào phúng mà em cho là đặc sắc trong văn bản.

Trả lời:

– Thủ pháp trào phúng được tác giả thể hiện qua rất nhiều chi tiết, từ hành động đến lời nói của các nhân vật.

+ Khiết rất sợ, nhưng khi thấy tiền liền nổi lòng tham, đồng ý vào vai nhân vật và biết cách lợi dụng sơ hở để trục lợi cho bản thân.

+ Hy Lạc rất vui vì Khiết đã nhận lời diễn kịch, nhưng khi thấy lợi không về mình thì liền tức tối và thậm chí chửi rủa Khiết.

+ Lý là một kẻ ba phải, bất ngờ vì hành vi lật lọng của Khiết nhưng vì mình cũng được chia lợi liền vui mừng.

– Những lời nói của nhân vật thể hiện rõ tính cách của các nhân vật, lại càng làm tăng thêm bộ mặt giả nhân giả nghĩa. Các hành động giả vờ cũng được thể hiện một cách rất mỉa mai, làm nổi bật được sự tương phản sâu sắc.

Câu 5. Cho biết ý kiến của em về một trong hai nhận định dưới đây:

a. Nhân vật cụ Di Lung tuy không xuất hiện nhưng thực ra vẫn luôn luôn có mặt trong các Lớp kịch III, IV, V, VI.

b. “Cái chúc thư” cũng là một nhân vật văn học có nhiều ý nghĩa.

Trả lời:

a. Nhân vật cụ Di Lung tuy không xuất hiện nhưng thực ra vẫn luôn có mặt trong các lớp kịch III, IV, V, VI. Đây là một nhận định đúng, tuy không thực sự xuất hiện nhưng qua hình ảnh đóng vai của Khiết, người ta luôn nhớ về một nhân vật là cụ Di Lung.

b. “Cái chúc thư” cũng là một nhân vật văn học có nhiều ý nghĩa. Đây là một nhận định chính xác. Tuy không phải là một người có hành vi, suy nghĩ hay lời nói riêng nhưng cái chúc thư lại thể hiện được sự hiện diện của mình trong toàn tác phẩm. Nó là một “minh chứng sống” về cuộc đấu đá và tranh giành của những nhân vật, cũng tham gia trực tiếp vào quá trình đó.

Câu 6. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản Cái chúc thư là hài kịch?

Trả lời:

Những dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản Cái chúc thư là hài kịch là sự trái ngược trong lời nói, cách làm của 3 nhân vật chính là Hy Lạc, Khiết và Lý. Tác giả cho họ sử dụng nhiều lời độc thoại thể hiện được tính cách, bản chất nhân vật, đồng thời thể hiện sự mỉa mai của mình với những người sống giả dối, hám lợi. Ông cũng thể hiện rõ sự bài xích và lên án mạnh mẽ đối với con người, xã hội lúc bấy giờ.

Câu 7. Cùng với ba bạn trong lớp, em hãy nhập vai và thể hiện lời thoại của một trong bốn nhân vật Hy Lạc, Khiết, Lý, Thận Trọng.

Trả lời:

– Để có thể diễn được vở kịch cần có 4 học sinh tương ứng với bốn nhân vật: Lạc, Khiết, Lý, Thận Trọng. Thực hiện đóng vai diễn theo lời thoại và phần chỉ dẫn về trang phục, cử chỉ, điệu bộ…

– Để nhập được vai nhân vật cần tìm hiểu kỹ văn bản, chuẩn bị theo chỉ dẫn.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.