Bài thơ: Tây Tiến (Quang Dũng) – SGK Ngữ văn 12, tập 1

bai-tho-tay-tien-quang-dung-sgk-ngu-van-12-tap-1

Tây Tiến
(Quang Dũng)

Văn bản.

Sông Mã[1] xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao[2] sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát[3] hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông[4] mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch[5] cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu[6] mùa em thơm nếp xôi

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu[7] nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn[8] xây hồn thơ

Người đi Châu Mộc[9] chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc[10]
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc[11]
Quân xanh màu lá[12] dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu[13], anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành[14]

Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa[15] chẳng về xuôi.

Chú thích.

[1] Con sông chảy qua Sơn La, Hoà Bình và Thanh Hoá.
[2, 3, 4, 5, 6, 9] Tên các địa phương trong địa bàn hành quân của đoàn Tây Tiến.
[7] Điệu nhạc của dân miền núi.
[8] Thủ đô nước Lào.
[10] Thuyền dài và hẹp làm bằng thân một cây gỗ to, khoét thành khoang thuyền.
[11] Chiến sĩ Tây Tiến vì sốt rét nhiều đến nỗi rụng hết tóc, cũng có người cạo trọc đầu để thuận tiện trong chiến đấu.
[12] Nói sốt rét nặng đến nỗi xanh như lá (cũng có ý nói chiến sĩ Tây Tiến nguỵ trang bằng lá cây xanh khi đánh giặc).
[13] Theo Trần Lê Văn thì đồng bào thấy các chiến sĩ Tây Tiến rét đã cho chiếu để khoác cho đỡ rét (thay cho áo bào). Khi chết đồng đội dùng chiếu đó để liệm vì không có quan tài.
[14] Tích xưa Kinh Kha một mình vượt sông Dịch, đi giết bạo chúa Tần Thuỷ Hoàng. Cuộc hành thích không thành công, Kinh Kha bị chết tại triều đình nhà Tần. Ý câu thơ muốn khẳng định tính chất bi hùng trong sự hi sinh của chiến sĩ Tây Tiến.
[15] Tỉnh Sầm Nứa của nước Lào.

Phù Lưu Chanh, 1948

Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa bàn đóng quân và hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng, bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, miền Tây Thanh Hoá và cả Sầm Nưa (Lào). Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên (như Quang Dũng), chiến đấu trong những hoàn cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. Đoàn quân Tây Tiến, sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ), Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là Tây Tiến.

Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô. Với cám hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mạng vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.

(Mây đầu ô, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1986)

Đọc hiểu văn bản.

Câu 1: Theo văn bản, bài thơ chia thành 4 đoạn. Nêu ý chính của mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn?
Câu 2: Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ thứ nhất và hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?
Câu 3: Đoạn thơ thứ hai mở ra một thế giới khác với những vẻ đẹp của con người về thiên nhiên miền Tây khác với đoạn thơ thứ nhất. Hãy phân tích.
Câu 4: Hình ảnh người lính Tây Tiến được lặp lại trong đoạn thơ thứ ba. Hãy làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và tính chất bi tráng của hình ảnh người lính.
Câu 5: Ở đoạn cuối, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết: “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”?

Luyện tập

Câu 1: Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp hiện thực hay lãng mạn? Phân tích, so sánh Tây Tiến với bài Đồng chí của Chính Hữu để làm rõ bút pháp đó?
Câu 2: Qua bài thơ, anh (chị) hình dung như thế nào về chân dung người lính Tây Tiến?


* Soạn bài:

Tây Tiến
(Quang Dũng)

Đọc hiểu.

Câu 1: Bố cục bài thơ

Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:

+ Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): Nói về những cuộc hành quân vất vả của những người chiến sĩ cách mạng và khung cảnh nơi các chiến sĩ hành quân.

+ Đoạn 2 (8 câu thơ tiếp theo): đây là đoạn thơ nói về những kỉ niệm của những người chiến sĩ cách mạng.

+ Đoạn 3 (Tiếp đến khúc độc hành): đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.

+ Đoạn 4: Còn lại là lời thề gắn bó với Tây tiến.

– Mạch cảm xúc của bài thơ: mở đầu là nỗi nhớ, tiếp theo là những kỉ niệm của nhà thơ về Tây Tiến và kết thúc là lời khẳng định sẽ mãi gắn bó lòng mình với Tây Tiến.

Câu 2: Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên và hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?

Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội là biểu tượng của chặng đường hành quân đầy gian khổ: các địa danh hành quân được nhắc đến như Sài Khao, Mường Lát. Đoàn quân Tây Tiến phải đi từ rất sớm khi trời vẫn còn sương và về khi đêm đã buông kín lối. Con đường gập ghềnh, hiểm trở, cuộc hành quân gian khổ của người lính vẫn tiếp tục. Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên hùng vĩ và thơ mộng. Bốn câu thơ mà trong đó đa số là vần trắc kết hợp với các từ láy như “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” tạo nên sự trắc trở gian khó của thiên nhiên mà hàng ngày người lính phải đi qua.

Giữa những hiểm trở ấy, hình tượng hành quân của đoàn quân Tây Tiến càng trở nên hào hùng. Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, nhà thơ sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh để giảm đi sự mất mát của đồng đội. Không những thế nó còn thể hiện ý chí của người lính Tây Tiến coi cái chết nhẹ tựa một giấc ngủ, mỏi rồi không muốn đi nữa mà “gục lên mũ súng”. Mặc dù bom đạn nổ lửa nhưng tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ không hề suy giảm.

Tác giả đã thể hiện nó mang một nỗi mất mát lớn lao, số lượng những người chiến sĩ nằm lại nơi chiến trường rất nhiều. Nó cướp đi tuổi thanh xuân cũng như gia đình của những người chiến sĩ một lòng phục vụ cho đất nước.

Câu 3: Bức tranh thiên nhiên ở đoạn 2

Bức tranh thiên nhiên và con người ở đây lại mang những vẻ đẹp mới khác với bức tranh trên, nhưng lại bổ sung cho bức tranh Tây Tiến thêm hoàn mĩ với những sắc màu đầy ấn tượng, khó quên. Đó là bức tranh mĩ lệ, duyên dáng và đặc biệt là rất thanh bình ngỡ như không còn tiếng súng, không còn chiến tranh, chết chóc của những nơi các anh đã đi qua in rõ tâm hồn người lính Tây Tiến lãng mạn, hào hoa, yêu đời. Có vẻ đẹp rực rỡ, mĩ lệ mang màu sắc của xứ lạ, phương xa trong một đêm liên hoan quân dân nơi biên giới Lào – Việt; có vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của “thi trung hữu hoạ” trên sông nước Châu Mộc như một bức tranh thuỷ mặc phương Đông. Có thể xem đây là những nét bút rất tài hoa của Quang Dũng biểu hiện một hồn thơ lãng mạn, hào hoa, tinh tế:

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lèn man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xẩy hồn thơ

Chiến tranh không còn nữa, ở đây chỉ có đuốc hoa, xiêm áo rực rỡ và tiếng khèn, điệu nhạc, hồn thơ quấn quýt với tình người, tình quân dân kháng chiến và tình nghĩa Việt – Lào gắn bó thuỷ chung. Cái đẹp ở đây là của xứ lạ phương xa, có nét man dại nên càng thêm đậm đà, hấp dẫn.

Vẻ đẹp của bốn câu sau là vẻ đẹp của một bức tranh có gam màu nhạt với những đường nét uyển chuyển, những hình ảnh chấm phá mà đầy sức khơi gợi:

Người đi Mộc Châu chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

Một cảnh sông nước huyền ảo, lung linh, đầy chất thơ của Tây Bắc nổi bật lên hình ảnh cô gái Thái chèo thuyền độc mộc uyển chuyển với bông hoa “đong đưa” như làm duyên trên dòng nước lũ.

Trong một bài thơ viết về một chiến trường ác liệt nhất, về những người lính phi thường, một thời đánh giặc anh hùng rực lửa mà có cả một đoạn thơ tám câu mĩ lệ, thanh bình, êm ả như vậy – thì đó chính là niềm lạc quan, yêu đời, tâm hồn lãng mạn, hào hoa, và trên hết, đó chính là bản lĩnh của nhà thơ – chiến sĩ Quang Dũng.

Câu 4: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên ở đoạn thơ thứ ba như thế nào?

Bằng ngôn từ linh hoạt, tác giả cho người đọc thấy được hiện thực trần trụi về hình ảnh người lính:

– “không mọc tóc”: có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.

– “xanh màu lá”: có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để nguỵ trang tránh kẻ địch phát hiện.

– “dữ oai hùm”: Tuy “xanh màu lá” nhưng có sức khoẻ như hổ báo.

– “dáng kiều thơm”: đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹp. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.

Câu 5: Nỗi nhớ Tây Tiến (đoạn 4)

Sông Mã xa rồi. Tây Tiến xa rồi. Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng. Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến có cả một khoảng cách thời gian và không gian thăm thẳm (Đường lên thăm thẳm một chia phôi). Nhưng hồn người Tây Tiến thì vẫn gắn với “Tây Tiến mùa xuân ấy”: “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”, có nghĩa là gắn với những ngày tháng đẹp nhất của đoàn quân Tây Tiến, một đoàn quân đã đi vào lịch sử của dân tộc như một chứng tích không thể nào quên.

II. Luyện tập

Câu 1: Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ

Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn (khác với Chính Hữu dùng bút pháp tả thực trong bài Đồng chí). Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng, tìm cảm giác ở những nơi xứ lạ, phương xa hoặc thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ, thơ mộng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ. Có thể so sánh với bút pháp tả thực trong bài Đồng chí của Chính Hữu như sau:

Đồng chí Tây Tiến
– Áo anh rách vai – Áo bào thay chiếu anh về đất
– Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh – Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
– Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi – Quân xanh màu lá dữ oai hùm
– Đêm rét chung chăn, thành đôi tri kỉ – Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng mới phát huy được sở trường, hồn thơ của mình để đạt được thành công trong Tây Tiến, để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.

Câu 2: Chân dung người lính Tây Tiến

* Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:

– Qua ngòi bút của Quang Dũng, những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Thực tế gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi cả tóc. Song, cái nhìn lãng mạn của ông đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tuỵ của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.

* Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến:

– Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi luỵ, tang thương. Chính vì vậy mà hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm ào bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã:

Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành

– Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng. Cái chết ấy đã tạo được sự cảm thương sâu sắc ở thiên nhiên. Và dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh hồn người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng.

– Tóm lại, hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.

– Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng của ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kì lịch sử một đi không trở lại.

– Thơ ca kháng chiến chống Pháp đã miêu tả thành công hình ảnh người lính. Và Quang Dũng, qua bài thơ Tây Tiến nổi tiếng của mình, đã góp vào viện bảo tàng hình ảnh những người lính đó bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình.


Tây Tiến
(Quang Dũng)

I/ TIỂU DẪN:

1/ Tác giả:

– Quang Dũng tên thật là Bùi Đình Diệm (1921 – 1988), quê Đan Phượng – Hà Tây.

– Trước cách mạng học ở Hà Nội, sau cách mạng đi bộ đội, sau 1954 làm biên tập ở nhà xuất bản.

– Quang Dũng là người tài hoa, viết văn, làm thơ, vẽ tranh.., lĩnh vực nào cũng gặt hái được thành công.

– Là nhà thơ – chiến sĩ. Phong cách thơ hồn nhiên, tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.

– Tác phẩm chính: SGK

2/ Tác phẩm:

– Hoàn cảnh sáng tác: Đầu 1947, Quang Dũng được điều động gia nhập đội quân Tây Tiến. Cuối 1948, ông rời đơn vị nhận công tác khác tại Phù Lưu Chanh, ông viết bài thơ này.

– Xuất xứ : Lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau đổi lại là Tây Tiến rút trong tập Mây đầu ô (1986).

– Đoàn binh Tây Tiến :  + Thời gian thành lập

 + Địa bàn hoạt động     + Lực lượng         + Nhiệm vụ

II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

1/ Đọc cảm nhận:

– Yêu cầu đọc: Vừa hào hùng, lãng mạn vừa bi tráng.

– Bài thơ thể hiện nỗi nhớ của người lính về đơn vị của tác giả.

– Theo mạch cảm xúc chia làm 4 đoạn:

+ 14 câu đầu                + 8 câu tiếp

+ 8câu tiếp theo           + 4 câu cuối.

2/ Đọc khám phá:

a/ 14 câu đầu (Nỗi nhớ Tây Bắc dữ dội và thơ mộng):

Mở đầu bài thơ tác giả nhắc đến địa danh: Sông Mã và đơn vị Tây Tiến với nỗi nhớ “chơi vơi”. Một nỗi nhớ da diết, mãnh liệt. Đó là nỗi nhớ về núi rừng Tây Bắc với 2 nét: Dữ dội và thơ mộng.

* Tây Bắc dữ dội:

– Những địa danh lạ lẫm với mọi người hiện ra: Sài Khao, Mường Hịch, Mường Lát..

– Từ những địa danh ấy là những cảnh núi, rừng, suối, đèo hoang dã, hiểm trở nhưng hùng vĩ: dốc khúc khuỷu, thăm thẳm, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, thác gầm thét, cọp trêu người.

– Cảnh hành quân vất vả, gian lao song cũng l/mạn trữ tình.

* Tây Bắc thơ mộng:

– Cảnh hiện lên thật thi vị nên thơ với : Sương lấp, hoa về trong đêm hơi, mưa xa khơi.

– Đặc biệt là nhớ cơn lên khói, mùa nếp xôi. Nó gợi lên cảnh đầm ấm, xua tan đi những mệt mỏi, xoa dịu đi những vất vả cực nhọc trong những chặng đường hành quân.

+ Nhìn qua có vẻ như 2 âm hưởng đối lập nhau, nhưng không. Đó chính là cái hoà hợp tương giao giữa cảnh với cảnh giữa người với người, giữa hiện thực và lãng mạn trong cảm thức của người lính.

b/ 8 câu tiếp (nỗi nhớ biên cương).

– Đêm liên hoan: Âm hưởng vui vẻ, nhộn nhịp, cuộc sống diễn ra với tình nghĩa quân dân gắn kết thể hiện sự trầm trồ, ngạc nhiên, thán phục.

– Kí ức về đêm liên hoan lãng mạn và tình tứ.

– Cảnh nên thơ, trữ tình, thi vị: Dáng người trên độc mộc/ Hoa đong đưa.

Nỗi nhớ về biên cương nhưng không hề hoang vu vì cảnh đã hoà hợp với người tạo nên cái tình tứ, nên thơ.

c/ 8 câu tiếp theo (nỗi nhớ đồng đội).

– Nỗi nhớ đồng đội với những gian khổ.

Không mọc tóc/ Dữ oai hùm

+ Vừa là hiện thực vừa là cách nói rất tếu của người lính.

+ Tác giả đã không che nói cái khổ mà người lính đã trải qua. Nhưng có những Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. Đó là cái nhìn của tâm trạng trẻ trung hào hoa.

– Nỗi nhớ về sự ác liệt, dữ dội và đau thương.

+ Rải rác biên cương mồ viễn xứ

+ Áo bào thay chiếu anh về đất.

Mang cảm hứng bi. Nhưng không phải là bi luỵ, bi quan, bi ai mà đó là cái nhìn bi tráng mang cảm hứng bi hùng.

GV bình: Cách xây dựng, tổ chức ngôn từ.

d/ Bốn câu kết:

– Lời thề của người lính, anh vệ quốc xả thân vì lí tưởng sống, vì đồng đội. Đây là bức tượng đài bất tử về người lính vô danh.

– Lời thề thể hiện ý chí quyết tâm và tinh thần cách mạng của thời đại, qua hình tượng người lính.

– Mở đầu là điểm xuất phát sông Mã người lính ra đi và điểm kết thúc là Sầm Nứa. Tác giả đã giành phần kết bài thơ cho những người lính một đi không trở lại, mãi mãi chưa trở về quê mẹ.

3/  Đọc nhận xét:

– Người lính là đề tài lớn trong thơ ca nói chung và thơ ca giai đoạn này nói riêng. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu về đề tài này.

– Thơ Quang Dũng là sự kết tinh hồn nhiên giữa âm nhạc và hội hoạ được diễn tả bằng thứ ngôn ngữ  trau chuốt, lãng mạn và sang trọng. Cả bài thơ là một cảm hứng lãng mạn bi tráng về chân dung người lính đánh giặc cứu n]ớc thời kì đầu.

III/ TỔNG KẾT:

– Bài thơ Tây Tiến là một nỗi nhớ da diết – chơi vơi về 1 thời, 1 đơn vị từng gắn bó với tác giả.

– Qua nỗi nhớ, nhà thơ cho chúng ta thấy được vẻ đẹp hoang sơ, dữ dội và hồn nhiên của núi rừng Tây Bắc. Hiện lên trên nền ấy là vẻ đẹp bi tráng, lãng mạn hào hoa của người lính Cụ Hồ trong t.kì đầu chống Pháp.

Bút pháp thi trung hữu họa trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.

Qua bài thơ Tây Tiến, hãy chứng minh: Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.