Dàn bài: Cảm nhận vẻ đẹp của người lính Tây Tiến trong đoạn thơ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc. Quân xanh màu lá dữ oai hùm…

cam-nhan-ve-dep-cua-nguoi-linh-tay-tien-trong-doan-tho-tay-tien-doan-binh-khong-moc-toc-quan-xanh-mau-la-du-oai-hum

Cảm nhận vẻ đẹp của người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
Áo bào thay chiếu, anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB GD, tr.89)


I. Mở bài:

– Tây Tiến là bài thơ xuất sắc của Quang Dũng – một nghệ sĩ đa tài, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. Bài thơ viết năm 1948 ở Phù Lưu Chanh, viết về binh đoàn Tây Tiến – thành lập năm 1947 với những người lính phần đông là thanh niên Hà Nội chủ yếu là học sinh, sinh viên.

– Đoạn thơ là đoạn thứ ba của bài thơ, khắc họa hình tượng đoàn binh Tây Tiến. Đoạn thơ vừa đậm chất hiện thực, vừa điển hình cho bút pháp lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.

II. Thân bài:

– Đoạn thơ nằm trong mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ – nỗi nhớ, khắc họa vẻ đẹp người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, vừa bi tráng, hào hùng với sức mạnh và lí tưởng và sự hi sinh cao cả mà cội nguồn là lòng yêu nước.

– Hình tượng người lính Tây Tiến tiêu biểu cho vẻ đẹp người lính chống Pháp. Người lính xuất hiện trực tiếp trên cái nền hoang vu hiểm trở và thơ mộng của Tây Bắc với một vẻ đẹp độc đáo, kì lạ. Lính Tây Tiến hiện ra oai phong và dữ dội khác thường:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hù”.

– Nhưng ẩn sau cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, một tâm hồn đầy mộng mơ: mộng lập công, mơ về Hà Nội với trái tim rạo rực, khao khát yêu đương:

“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.

Người lính Tây Tiến còn mang vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao đẹp.

+ Thực tế gian khổ thiếu thốn làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi tóc (vệ trọc). Quang Dũng không hề che giấu sự thực tàn khốc đó. Song, họ ốm mà không yếu, bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường, lẫm liệt, hùng tráng. Sau vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính vẫn toát lên cái oai phong của những con hổ nơi rừng thiêng “dữ oai hùm”.

+ Sẵn sàng công hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, luôn ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.

+ Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương. Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu. Hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội, bi tráng của dòng sông Mã.

– Hình ảnh những người lính Tây Tiến thấm đẫm vẻ đẹp bi tráng, chói ngời lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.

Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh khi nói về khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không né tránh cái chết khi miêu tả cảnh tượng hoang lạnh và sự chết chóc đang chờ đợi người lính: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”. Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng.

– Bút pháp lãng mạn:

+ Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự hào tràn ngập trong mỗi dòng thơ về người lính.

+ Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào hoa trong tâm hồn người lính Hà Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng.

+ Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập: hiện thực thiếu thốn, bệnh tật, chết chóc đối lập với sức mạnh dữ dội, lẫm liệt và lí tưởng anh hùng cao cả, sự hi sinh bi tráng.

+ Thể hiện ở bút pháp lí tưởng hóa hình tượng.

→ Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài độc đáo và cao đẹp về người lính chống Pháp.

– Vẻ đẹp hình tượng người lính hội tụ ở vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa nhưng lại rất mạnh mẽ, hào hùng; vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao cả. Vẻ đẹp đó thể hiện đậm nét phong cách thơ Quang Dũng: hiện thực đến trần trụi nhưng lãng mạn đến bay bổng, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa.

III. Kết bài:

Bút pháp lãng mạn kết hợp với hiện thực, những sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ, nghệ thuật tương phản khắc họa đậm nét hình tượng lính Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp hào hùng vừa hào hoa, lãng mạn; vừa bi hùng, bi tráng gắn với lí tưởng cao cả, lòng yêu nước cháy bỏng, vì Tổ quốc mà hi sinh. Chất lãng mạn và tinh thần bi tráng đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo, mới lạ của hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ.


Tham khảo:

Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Từ đó liên hệ với vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong bài Chiều tối của Hồ Chí Minh.

I. Mở bài:

– Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến.

– Khái quát về hình tượng người lính trong thơ văn kháng chiến chống Pháp.

I. Thân bài:

1. Phân tích vẻ đẹp của người lính Tây Tiến.

* Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:

Điều này thể hiện ở chất hào hoa, lãng mạn, thanh lịch của những chàng trai đất Hà Thành:

+ Dù chiến đấu trong môi trường khắc nghiệt nhưng họ vẫn nhạy cảm trước những hình ảnh đẹp nên thơ, tinh tế của cảnh và người: một làn sương mờ ảo; một dáng hoa lau phất phơ; những đêm hội đuốc hoa với những xiêm áo rực rỡ, điệu bộ e ấp của những cô gái vùng cao.

+ Cuộc sống và chiến đầu của họ gian khổ, thường xuyên phải đối mặt với tử thần nhưng người lính vẫn lạc quan, yêu đời, gửi niềm tin vào cuộc sống, vào chiến thắng, vẫn mơ về những nét đẹp, thanh lịch, dịu dàng của những cô gái đất Hà thành: “Mắt trừng gửi mộng…dáng kiều thơm”.

* Vẻ đẹp hào hùng, bi tráng:

+ Hoàn cảnh xuất hiện của họ được xây dựng từ đời sống, môi trường chiến đấu rất phi thường: đó là bối cảnh thiên nhiên hoang sơ, kì vĩ, dữ dội, hiểm trở với đủ núi cao, vực thẳm, sông dài, mưa nguồn, thú dữ… Giữa bối cảnh phi thường, dữ dội như vậy khiến người lính cũng trở nên thật phi thường.

+ Trên cái nền thiên nhiên hoang vu hiểm trở, hùng vĩ đó, người lính Tây Tiến thật oai phong, lẫm liệt và phi thường:

Phi thường trước hết ở sự gian khổ, cùng cực: ăn đói, mặc rách, bệnh tật, sốt rét rừng đến da xanh trọc đầu:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

Người lính Tây Tiến còn phi thường và tràn đầy khí phách ở chỗ họ có thái độ, tư thế hiên ngang trước cái chết:

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

… “Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

Chính điều đó đã làm cho cái chết của người lính có bi mà không lụy, vẫn đẹp và hào hùng.

* Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp lãng mạn, sử dụng ngôn ngữ thuần Việt xen lẫn Hán Việt tạo sắc thái trang trọng, hào hùng, âm hưởng ngợi ca .

* Liên hệ so sánh với vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong bài Chiều tối (Hồ Chí Minh).

– Điểm chung:

+ Đều mang vẻ đẹp của ý chí, nghị lực,biết vượt lên trên hoàn cảnh để chiến đấu, chiến thắng; luôn lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu con người; chất thi sĩ và chiến sĩ luôn hòa quyện làm một.

– Điểm riêng:

+ Người lính Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời chống Pháp vừa mang vẻ đẹp bi tráng, kiêu hùng của những tráng sĩ thuở xưa. Được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn.

+ Người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Chiều tối sáng ngời vẻ đẹp của những anh lính bộ đội cụ Hồ thời kháng chiến chống Pháp. Được xây dựng bằng bút pháp cổ điển kết hợp với hiện đại.

– Lí do có sự khác biệt: Quang Dũng là một chàng trai trẻ đất Hà Thành, có phong cách thơ phóng khoáng, lãng mạn, hào hoa, đa tình. Hồ Chí Minh là một nhà chính trị lỗi lạc, một lãnh tụ cách mạng, có phong cách thơ giản gị, mộc mạc, kết hợp cổ điển – hiện đại, chất thép – chất tình…

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.