Đáp án đề thi Ngữ văn Tuyển sinh 10 năm học 2014 – 2015 (TP. HCM)

dap-an-de-thi-ngu-van-tuyen-sinh-10-nam-2014-2015

KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Năm học 2014 – 2015.
Môn thi : VĂN
Thời gian: 120 phút (không tính thời gian giao đề)

Gợi ý giải đề:

Câu 1

1. Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn: Lặp từ ngữ (tôi; hát quốc ca).

2. Cảm xúc của tác giả khi hát quốc ca Việt Nam: Xúc động, thiêng liêng, phấn chấn, vui sướng và tự hào. Cảm xúc đó được thể hiện qua các cụm từ như: tôi rất xúc động; một cảm giác thật khó tả; một điều gì đó thiêng liêng…dâng lên trong lòng tôi; tinh thần mạnh mẽ; khí thế hừng hực; cảm xúc thật mãnh liệt…

3. Ý nghĩa của sự việc cả gia đình tác giả cùng hát theo khi quốc ca Việt Nam vang lên:

– Tình yêu nước, niềm tự hào về dân tộc thường trưc trong trái tim mỗi con người Việt Nam, không phân biệt tuổi tác, giới tính, địa vị.
– Tình yêu nước bắt đầu từ tình cảm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình và lan rộng ra cộng đồng, xã hội.
– Gia đình có vai trò rất lớn trong việc giáo dục lòng yêu nước cho thế hệ trẻ.

4. Thực trạng hát quốc ca của các bạn học sinh trong các nhà trường hiện nay:

– Một số trường học thực hiện rất tốt; nhiều bạn học sinh thuộc và hát quốc ca một cách say mê và đầy lòng tự hào.
– Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều bạn học sinh không thuộc quốc ca, không cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của việc hát quốc ca nên thường hát một cách gượng ép, chiếu lệ. Nhiều nhà trường và thầy cô giáo không nhắc nhở, giáo dục học sinh về ý nghĩa và sự cần thiết phải thuộc và hát quốc ca khi cần thiết.
– Thực trạng đó rất đáng buồn và đáng báo động. Bởi hát quốc ca một cách say mê và tự giác cũng là biểu hiện của tình yêu nước, thể hiện niềm tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của cha ông.

Theo đánh giá kỳ thi đầu vào THPT của Hà Nội và TP.HCM năm nay căng thẳng bởi lượng thí sinh tăng do thuộc lứa tuổi “rồng vàng” (sinh năm 2000), trong khi chỉ tiêu tuyển sinh không tăng.

Năm nay, tại TP.HCM có 77.720 thí sinh dự thi vào lớp 10, tăng 9.000 em so với năm trước. Trong khi đó chỉ tiêu vào trường công lập là 64.710, như vậy sẽ có hơn 13.000 thí sinh rớt khỏi trường công lập. Toàn thành phố có 135 hội đồng thi, trong đó có 11 hội đồng thi chuyên, với 3.315 phòng thi.

Câu 2

1. Mở bài

– Dẫn dắt vấn đề: Thái độ sống của giới trẻ nói chung
– Nêu vấn đề: Thái độ vô cảm của một số bạn trẻ trong chính gia đình mình khi sống chỉ biết quan tâm đến các thần tượng trên phim ảnh, đắm chìm với sở thích riêng mà thờ ơ với những vất vả lo toan, yêu thương trìu mến của cha mẹ, người thân.

2. Thân bài

• Giới thiệu vấn đề:
– “Vô cảm” là hiện tượng, thờ ơ, dửng dưng, không quan tâm đến mọi việc đang diễn ra xung quanh, chỉ biết nghĩ đến bản thân với những lợi ích riêng, thỏa mãn lòng ham muốn ích kỉ.
– Bệnh “vô cảm” biểu hiện rất phức tạp nhưng đáng báo động nhất là sự vô cảm của một bộ phận bạn trẻ trong chính gia đình mình, với những người thân yêu của mình

• Thực trạng
– Nhiều bạn trẻ sống thờ ơ, dững dưng với những vất vả, lo toan của bố mẹ cũng như những người thân yêu; thờ ơ, dững dưng trước sự quan tâm, thương của họ.
Dẫn chứng: nhiều bạn trẻ vẫn ăn chơi, đua đòi trong khi bố mẹ làm việc rất vất vả; nhiều bạn trẻ coi việc bố mẹ chăm sóc, yêu thương mình là việc hiển nhiên, không cần đền ơn, đáp nghĩa, vì vậy càng nhận được sự quan tâm chăm sóc nhiều, thì càng tỏ ra vô ơn.
– Nhiều bạn trẻ mải mê dán hình thần tượng khắp nơi, thần tượng của họ có thể chỉ là những người trên phim ảnh hoặc ở một đất nước xa xôi, trong khi những vui, buồn, khó khăn, vất vả của bố mẹ thì họ không bao giờ biết đến. Nhiều bạn trẻ đắm chìm trong sở thích riêng, dù sở thích đó có khi đi ngược lại với hoàn cảnh sống và điều kiện gia đình.

• Nguyên nhân:
– Do lối sống ích kỉ, chỉ biết hưởng thụ.
– Do sự nuông chiều quá mức

• Hậu quả
– Biến con người thành những cổ máy không có lí trí, không tình cảm
– Khiến cho những mối quan tình cảm thiêng liêng ngày mai một dần

• Giải pháp:
– Mỗi người cần sống yêu thương và trách nhiệm hơn. Sống với thế giới thực nhiều hơn thế giới ảo. Trước hết phải yêu thương, quan tâm đối với những người thân trong gia đình. Có như thế mới biết yêu thương đồng loại nói chung.

3. Kết bài

– Khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề

Câu 3

1. Mở bài:

– Tác giả, tác phẩm
+ Hữu Thỉnh sinh 1942, quê ở Tam Dương,Vĩnh Phúc. Ông là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
+ Bài thơ “Sang thu” viết năm 1977, in trong tập Từ chiến hào đến thành phố.
+ Hai khổ đầu là cảm nhận tinh tế của tác giả về những chuyển biến của trời đất, ở thời khắc giao mùa từ hạ sang thu, được thể hiện qua hình ảnh và ngôn ngữ giàu sức biểu cảm.

2. Thân bài

• Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên qua hai khổ thơ trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh

* Yêu cầu cụ thể:

a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận đảm bảo các phần.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong hai khổ thơ mở đầu của bài “Sang Thu” (Hữu Thỉnh). Từ đó liên hệ với một khổ thơ, một đoạn thơ của nhà thơ khác để nêu bật điểm gặp gỡ của các tác giả về vấn đề này.

c) Chia vấn đề thành nhiều luận điểm khác nhau… Thí sinh có thể trình bày theo định hướng.

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm (Đưa đề vào)

– Cảm nhận bức tranh thiên nhiên trong :

+ Đoạn 1 :

“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”

Phản ánh cảnh vật vào mùa thu (hình ảnh “gió se – sương” tạo cảnh thu vùng Bắc bộ. Hương vị của ổi rất quen thuộc ở làng quê Việt Nam nhấn mạnh thu của mọi người. Nhất là xúc cảm nhẹ nhàng, tinh tế của nhân vật trữ tình – tác giả trong “Hình như thu đã về”.

+ Đoạn 2 :

“Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám may mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”

Tạo khoảng khắc giao mùa cuối hạ – đầu thu (Sử dụng tu từ liệt kê “sông – chim  – đám mây” tạo cảnh sinh động rất quen thuộc khi thu về trong thơ ca Việt Nam từ xưa đến nay. Hệ thống từ láy “dềnh dàng – vội vã” vừa tạo hình, vừa tạo cảm giác về sự tương phản của dưới thấp – trên cao qua dòng nước – cánh chim trong cảnh thu của Hữu Thỉnh. Nhất là hình ảnh đẹp của đám mây vắt nửa mình thuộc thời khắc giao mùa.

+ Nghệ thuật thể hiện : Thể thơ 5 chữ như cô đọng lại cảnh thu Bắc bộ trong tâm hồn tác giả. Từ ngữ giản dị tinh tế trong “bỗng – chùng chình – hình như” như thổi hồn vào cảnh thu như tạo nên cái thần, cái hồn cho cảnh.

• Liên hệ với khổ thơ trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải (Học sinh có thể chọn đối tượng khác nhưng phải phù hợp)

Mọc giữa dòng sông xanh 
Một bông hoa tím biếc 
Ơi con chim chiền chiện 
Hót chi mà vang trời 
Từng giọt long lanh rơi 
Tôi đưa tay hứng về.

– Mùa xuân và thiên nhiên xứ Huế được miêu tả qua vài nét khắc họa: Dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời.

– Qua vài nét khắc họa đó tác giả đã vẽ ra được một không gian mênh mông, cao rộng của dòng sông xanh, hoa tím biếc – màu tím đặc trưng của xứ Huế; cả âm thanh của tiếng chim chiền chiện hót vang trời trên cao, bông hoa mọc lên từ dưới nước, giữa dòng sông xanh.

– Cảm xúc của tác giả là say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp tươi sáng, tràn trề sức sống của mùa xuân được bộc lộ qua lời gọi: “Ơi’, “hót chi” và qua sự chuyển đổi cảm giác.

– Khổ thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và sức sống tha thiết của tác giả.

Điểm gặp gỡ của hai tác giả: Bằng những hình ảnh, ngôn từ giàu sức gợi, cả hai tác giả đã tái hiện nên những bức tranh thiên nhiên nên thơ, gợi cảm và đầy sức sống. Bức tranh thiên nhiên đó không chỉ được cảm nhận bằng thị giác, thính giác mà bằng cả tâm hồn. Qua đó cho thấy sự quan sát và cảm nhận tinh tế của nhà thơ về khoảnh khắc giao mùa, ẩn trong đó là tình yêu quê hương tha thiết mà tác giả giành cho quê hương, đât nước.

3. Kết bài:
– Khẳng định lại vẻ đẹp, sức sống của thiên nhiên đất nước và sự tinh tế, nhạy cảm của tâm hồn các nhà thơ.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.