Đọc hiểu bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương).

doc-hieu-bai-tho-thuong-vo-tran-te-xuong

Đọc hiểu bài thơ “Thương vợ” (Trần Tế Xương).

I. Tìm hiểu chung.

1. Tác giả.

– Trần Tế Xương (1870 – 1907), tự  Mộng  Trai, hiệu Mộng tích. Quê  làng  Vị  Xuyên  –  Mĩ  Lộc  –  Nam  Định

– Con người:  Đi  học  sớm  nổi  tiếng  thông  minh,  giỏi  thơ phú. Cá  tính  sắc  sảo,  sống  phóng  túng,  không  gò  mình  vào  khuôn  phép  trường  thi.  Tám  lần thi hỏng chỉ đậu Tú tài.

→  Cuộc  đời  ngắn  ngủi,  nhiều  gian  truân  và  một sự nghiệp thơ ca bất tử.

2. Sự nghiệp.

– Để  lại  hơn  100  bài  thơ  gồm  nhiều  thể  loại: Thơ, phú, câu đối…

– Nội dung:

+ Thơ trào phúng: Có sức châm biếm mạnh mẽ sâu sắc.  +  Tiếng  cười  tropng  thơ  Tú  Xương  có  nhiều  cung  bậc:  Châm  biếm  sâu  cay,  đả  kích  quyết  liệt,  tự  trào  mang  sắc  thái  ân  hận ngậm ngùi…

+ Trữ tình:  Nỗi  u  hoài  trước  sự  đổi  thay  của  làng  quê.  Tâm  sự  bất  mãn  với  đời.  Bộc  lộ  lòng  yêu  nước xót xa trước vận mệnh dân tộc.

→  Thơ  trào  phúng  và  trữ  tình  của  ông  đều  xuất  phát  từ  tấm  lòng  gắn  bó  sâu  nặng  với  dân  tộc,  đất  nước;  có  cống  hiến  quan  trọng  về  phương  diện  nghệ  thuật  cho  thơ  ca  dân  tộc.

2. Tác phẩm

– Đề  tài:  Viết  về  bà  Tú,  đề  tài  thường  thấy trong thơ văn Tế Xương.

– Thể  loại:  Thất  ngôn  bát  cú  Đường  luật.

Thương  vợ  là  một  trong  những  bài  thơ hay và cảm động nhất.

II. Đọc hiểu văn bản.

1.  Hai  câu  đề:  Lời  kể  về  công  việc  làm  ăn  và  gánh  nặng  gia  đình  mà  bà  Tú  phải  đảm đương.

– Thời  gian “quanh  năm”,  làm  việc  liên  tục, không trừ ngày nào.

–  Địa  điểm:  “mom  sông”, nơi rất  cheo  leo,  nguy hiểm, không ổn định.

→ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất  vả, ngược xuôi.

 “nuôi đủ” cả gia đình, không thiếu  cũng không dư. Cách dùng số đếm  độc đáo  một chồng  bằng cả  năm con,  ông Tú nhận mình cũng là đứa con  đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp  4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.

→ Bà  Tú  là  người  đảm  đang,  chu  đáo  với chồng con.

2. Hai câu thực :  Đặc tả cảnh làm ăn  vất vả để mưu sinh của bà Tú.

– Hình ảnh  thân cò  gợi nỗi vất vả, đơn  chiếc khi làm ăn.

+ “Lặn lội … khi quãng vắng” : nỗi gian  truân, lo lắng, lam lũ, cực nhọc.

+ “Eo sèo… buổi đò đông”: sự chen lấn,  xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc  “đò đông”.

– Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán  dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân  gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực  của bà Tú.

– Thực cảnh mưu sinh của bà Tú :  Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy  hiểm đồng thời thể hiện lòng xót  thương da diết của ông Tú.

3.  Hai  câu  luận :  Cảnh  đời  oái  oăm  mà  bà Tú gánh chịu.

– Cách dùng từ tăng tiến “một”; “hai”;  “năm”; “mười” , phép đối, vận dụng sáng tạo thành ngữ dân gian đã gợi sự gian  khổ, lao nhọc cũng tăng lên gấp bội.

 “Âu  đành  phận”,  “dám  quản  công”:  Đức  hy  sinh  thầm  lặng  cao  quý  vì  chồng  con,  ở  bà  hội  tụ  cả  sự  tần  tảo,  đảm  đang, nhẫn nại.

→ Cảnh  đời  lận  đận  mà  bà  Tú  phải  gánh  chịu,  bà  Tú  hiện  thân  của  một  cuộc  đời  vất  vả  qua  đó  thấy  được  nỗi  cảm  thông  sâu  sắc,  tấm  lòng  yêu  thương  vợ  của  tác  giả.

4.  Hai câu kết:  Nhà thơ tự chửi mình và  chửi thói đời đen bạc.

Tú Xương tự trách mình, nhận mình  có khuyết điểm, vô tích sự. Sự  hờ  hững,  biểu hiện của  thói đời  bạc bẽo.

Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn  bám vợ, để vợ phải nuôi con và  chồng.

→ Từ  tấm  lòng  thương  vợ  đến  thái  độ  đối  với  xã  hội,  Tú  Xương  cũng  chửi  cả  thói đời đen bạc.

II. Tổng kết:

1. Nghệ thuật.

+ Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm.

+ Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ  của văn học dân gian.

+ Hình tượng nghệ thuật độc đáo.

+ Việt hóa thơ Đường.

2. Ý nghĩa văn bản.

– Bài  thơ  phác  họa  chân  dung  người vợ  trong  cảm  xúc  yêu  thương  cùng  tiếng  cười  tự  trào,  và  một  cách  nhìn  về  thân phận người phụ nữ của Tú Xương.

Phân tích bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.