Đọc hiểu văn bản “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” (trích Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc của Trần Đình Hượu)

doc-hieu-van-ban-nhin-ve-von-van-hoa-dan-toc

Đọc – hiểu văn bản:

Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
(Trích “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc” của Trần Đình Hượu)

I. Tìm hiểu chung.

1. Tác giả: Trần Đình Hượu.

– Trần Đình Hượu (1927 – 1995), quê ở Thanh Chương, Nghệ An. Ông là giảng viên, nhà nghiên cứu văn hóa nổi tiếng trong và ngoài nước. Giáo sư Trần Đình Hượu chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung, cận đại.

– Các giáo trình, chuyên khảo, sách tham khảo. Thường là những sách của ông là tập hợp những bài giảng hay tham luận về đề tài văn hóa:

+ Một số vấn đề lý luận về lịch sử tư tưởng Việt Nam (viết chung). 1984.
+ Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 – 1930 (chủ biên). Nhà xuất bản
+ Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, 1988.
+ Văn học và hiện thực (viết chung). Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1990.
+ Đến hiện đại từ truyền thống. Nhà xuất bản Văn hóa, l996, gồm tập hợp những bài viết và tham luận rải rác từ năm 1974 đến 1993 về đề tài Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo và những truyền thống văn hóa bản địa
+ Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại. Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin, 1995.
+ Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (Lại Nguyên Ân ghi). Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
+ Tuyển tập Trần Đình H­ượu (2 tập).

–  Vị trí và tầm ảnh hưởng: Ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2000.

2. Tác phẩm: “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”

– Xuất xứ: Văn bản“Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” trích từ phần II, bài tiểu luận “Vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc”, in trong cuốn “Đến hiện đại từ truyền thống. Nhan đề do người biên soạn đặt.

– Thể loại: nghị luận.

– Nội dung: Từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống. Nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.

Bố cục: 3 phần

+ Phần 1 (từ đầu đến “chắc chắn có liên quan gần gũi với nó”): Nêu một số nhận xét về vấn đề văn hóa của dân tộc

+ Phần 2 (tiếp đó đến “để lại dấu vết khá rõ trong văn học”): Đặc điểm của văn hóa Việt Nam

+ Phần 3 (còn lại): Con đường hình thành bản sắc văn hóa dân tộc.

II. Đọc hiểu văn bản.

1. Một số nhận xét về nền văn hóa dân tộc.

– Tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của truyền thống văn hoá Việt Nam trên cơ sở những phương diện chủ yếu của đời sống tinh thần và vật chất: tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội hoạ, văn học), ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán), sinh hoạt (ăn, ở, mặc).

– Cách nêu vấn đề ngắn gọn, khiêm tốn, khách quan, khôn khéo của tác giả. Đưa ra nhận xét trên một số mặt của vấn đề nghị luận

2. Đặc điểm của văn hóa Việt Nam.

* Những hạn chế:

– Văn hóa Việt Nam chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có ảnh hưởng tới các nền văn hóa khác. Hạn chế thể hiện trên các phương diện:

+ Thần thoại không phong phú

+ Tôn giáo, triết học không phát triển, ít quan tâm đến giáo lí

+ Khoa học kí thuật không phát triển thành truyền thống

+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến tuyệt kĩ

+ Thơ ca chưa tác giả nào có tầm vóc lớn lao

* Những thế mạnh:

– Thế mạnh của văn hóa Việt Nam: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người hiền lành, tình nghĩa

+ Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột

+ Con người sống tình nghĩa: tốt gỗ hơn tốt nước sơn, cái nết đánh chết cái đẹp,…

+ Các công trình kiến trúc quy mô vừa và nhỏ, hài hòa với thiên nhiên

* Đặc điểm của văn hóa Việt Nam.

– Về tôn giáo: không cuồng tín, cực đoan mà dung hòa các tôn giáo khác nhau tạo nên sự hài hòa, không tìm sự siêu thoát tinh thần bằng tôn giáo, coi trọng cuộc sống trần tục hơn thế giới bên kia( Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo…)

– Về nghệ thuật: sáng tạo những tác phẩm tinh tế nhưng không có quy mô lớn, không mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ, phi thường như “múa rối nước”, “hát chầu văn”, “chèo”, “quan họ”,…

– Về ứng xử: trọng tình nghĩa nhưng không chú ý nhiều đến trí, dũng, chuộng sự khéo léo, không kì thị, cực đoan, thích sự yên ổn

– Về đời sống sinh hoạt: thích chừng mực vừa phải, mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để làm ăn no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con, nhiều cháu, không mong gì cao xa, khác thường,…

– Quan niệm về cái đẹp: cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo, hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng, quy mô vừa phải

– Về kiến trúc: tuy nhỏ nhưng điểm nhấn lại là sự hài hòa, tinh tế với thiên nhiên “Chùa một cột”, “Tháp Thiên Bảo”, “Hoàng thành Thăng Long”, …

– Về lối sống: ghét phô trương, thích kín đáo, trọng tình nghĩa…..

→ Văn hóa của người Việt Nam giàu tính nhân bản, luôn hướng đến sự tinh tế, hài hòa trên nhiều phương diện. Đó chính là bản sắc văn hóa Việt Nam.

3. Con đường hình thành bản sắc văn hóa dân tộc.

– Sự tạo tác của chính dân tộc: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác chân chính dân tộc đó… là dân tộcViệt Nam có bản lĩnh”

– Khả năng chiếm lĩnh, đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài.

* Ghi nhớ

– Bài học cho bản thân: mỗi người cần ý thức được vai trò, trách nhiệm của bản hân trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, cần có những hành động đúng đắn, phù hợp….

– Văn phong khoa học, chính xác, mạch lạc. Bố cục rõ ràng, rành mạch. Lập luận xác đáng, dẫn chứng xác thực, lí lẽ sắc bén

III. Luyện tập.

Câu 1. Trong bài viết “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc”, tác giả phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc dựa trên những phương diện cụ thể nào của đời sống vật chất và tinh thần?

* Trên bình diện đời sống tinh thần:

– Tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội họa văn học):

+ Tôn giáo: Người Việt Nam không cuồn tín, không cực đoan mà dung hòa, tạo nên sự hài hòa nhưng không tìm sự siêu thoát, siêu việt về tinh thần bằng tôn giáo.

+ Nước Việt và người Việt có sự giao lưu văn hóa lâu đời, sự tiếp xúc, tiếp nhận và biến đổi các giá trị văn hóa của một số nền văn hóa khác trong khu vực và trên thế giới. Đó là sự tiếp nhận một cách có chọn lọc và biến đổi những tinh hoa văn hóa nước ngoài của người Việt.

+ Nghệ thuật: sáng tạo những tác phẩm tinh tế nhưng không có qui mô lớn, không mang vẻ đẹp tráng lệ, kì vĩ, phi thường.

+ Âm nhạc, hội họa kiến trúc: đều không phát triển đến tuyệt kĩ… Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.

– Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán):

+ Trọng tình nghĩa không chú ý nhiều đến trí dũng, khéo léo nhưng không cầu thị, cực đoan, thích yên ổn.

+ Coi trọng đời sống hiện thế trần tục nhưng không bám lấy hiện thế, quá sợ hãi cái chết.

+ Không ca tụng trí tuệ mà coi trọng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, bi thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn.

+ Con người ưa chuộng của người Việt là con người hiền lành, tình nghĩa.

+ Coi sự giàu sang chỉ là tạm thời, cho nên không vì thế mà giành giật cho mình vì cũng không thể hưởng được thế.

+ Giao tiếp, ứng xử chuộng sự hợp tình, hợp lí.

* Trên bình diện đời sống vật chất:

– Sinh hoạt (ăn, ở, mặc) ưa chừng mực, vừa phải: Người Việt mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh thản, thong thả. Cách sống của người Việt là yên phận thủ thường. Áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì.

– Quan niệm về cái đẹp trong suy nghĩ của người Việt: vừa xinh, vừa khéo. Người Việt không thích cái tráng lệ huy hoàng, không say mê cái huyền ảo. Màu sắc ưa chuộng của người Việt là cái dịu dàng, thanh nhã.

Câu 2. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hóa dân tộc? Lấy dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm này.

– Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản, quan niệm thẩm mĩ giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt) với tinh thần chung: thiết thực, linh hoạt và dung hòa.

+ Công trình kiến trúc chùa Một Cột, các lăng tẩm của vua chúa đời Nguyễn… Có thể đối chiếu với thực tế đời sống của các dân tộc khác: sự kì vĩ của những Kim tự tháp (Ai Cập), của Vạn lí trường thành (Trung Quốc)…

+ Lời ăn tiếng nói của nhân dân trong tục ngữ, thành ngữ và ca dao: “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/Người khôn tiếng nói dịu dàng dễ nghe”: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”…

+ Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Màu sắc chuộng dịu dàng, thanh nhã. Quần áo, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì.

+ Hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, có quy mô vừa phải.

Đây vừa là điểm tích cực của văn hoá Việt Nam. “Tinh thần chung của văn hoá việt nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà”.

– Đặc điểm này nói lên thế mạnh của vốn văn hóa dân tộc là:

+ Tính thiết thực khiến văn hoá Việt Nam gắn bó sâu sắc với cộng đồng.

+ Tính linh hoạt thể hiện ở khả năng tiếp biến nhiều giá trị văn hoá khác nhau để hình thành bản sắc.

+ Tính dung hoà: các giá trị văn hoá nội sinh, ngoại sinh không loại trừ nhau. Áo dài cách tân: qua các thời kì các giá trị văn hóa nội sinh, ngoại lai hòa trộn lẫn nhau, áo dài cách tân vừa mang nét trẻ trung của thời đại vừa có sự hài hòa nhuần nhụy truyền thống của dân tộc.

Câu 3. Những đặc điểm nào có thể xem là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc.

– Những hạn chế của nền văn hóa truyền thống Việt Nam:

+ Thiếu sáng tạo phi phàm, kì vĩ và những đặc sắc nổi bật, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người. Trí tuệ không được đề cao.

+ Thần thoại, số nhà thơ để lại tác phẩm nhiều không có. Chưa có một ngành văn hoá nào trở thành đài danh dự, quy tụ cả nền văn hóa

+ Tôn giáo, triết học đều không phát triển. Khoa học, kĩ thuật không phát triển đến thành có truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.

– Nguyên nhân: ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc của dân tộc.

Câu 4. Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hóa truyền thống Việt Nam? Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc? Tìm một số ví dụ trong nền văn học để làm sáng tỏ vấn đề này.

– Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho giáo, tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc.

– Để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc, người Việt Nam đã xác nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng: “Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát mà Nhà nho cũng không tiếp nhận ở nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt”. Người Việt tiếp nhận tôn giáo để tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

(Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

Tư tưởng “nhân nghĩa”, “yên dân”, “điếu dân phạt tội” (thương dân, phạt kẻ có tội) có nguồn gốc từ Nho giáo (Đạo Khổng).

“Thương thay thân phận đàn bà
Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu?”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

– Quan niệm về thân phận, số kiếp… là do ảnh hưởng của đạo Phật.

– Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm, Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi. Nam Quốc sơn hà của lý Thường Kiệt đều thể hiện tư tưởng trung quân ái quốc. Các bài thơ của Tú Xương đều mang ý chí nho giáo. Nam nhi muốn thành công đều phải qua con đường khoa cử. Hay thuyết tam tòng tứ đức, công dung ngôn hạnh qua tác phẩm của các bậc tiền bối như: Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu

Câu 5. Nhận định: “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hóa Việt Nam? Hãy giải thích rõ vấn đề này?

Nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nói lên tính tích cực, đồng thời nói lên tính hạn chế của văn hóa Việt Nam.

– Tích cực:

+ Tính thiết thực:Khiến văn hóa Việt Nam gắn bó sâu sắc với cộng đồng.

+ Tính linh hoạt: khả năng tiếp biến nhiều giá trị văn hóa khác nhau để hình thành bản sắc.

+ Tính dung hòa: các giá trị văn hóa nội sinh, ngoại sinh không loại trừ nhau.

– Hạn chế: thiếu sáng tạo phi phàm, kì vĩ và những đặc sắc nổi bật.

– Nguyên nhân: nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực của văn hóa Việt Nam vì việc tiếp nhận những tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên những nét độc đáo của văn hóa Việt Nam, mỗi cá nhân cần phải dung hòa một cách khéo léo giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại, hòa nhập nhưng không hòa tan, vừa giữ được vẻ đẹp truyền thống vừa có sự cách tân tiếp thu vẻ đẹp của các nền văn hóa khác một cách linh hoạt, không phải sao chép y nguyên để đánh mất bản ngã của văn hóa mình vừa có sự dung hòa để không dị biệt nhằm tạo ra màu sắc phong phú đậm đà bản sắc dân tộc

Câu 6. Vì sao có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó, mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị của văn hóa bên ngoài, về mặt đó, lịch sử đã chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”. Hãy liên hệ với thực tế lịch sử và văn học Việt Nam để làm sáng tỏ vấn đề này.

– Về lịch sử: dân tộc ta trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức và đồng hóa. Những giá trị văn hóa gốc phần nhiều đã bị mai một, xóa nhòa. Vì vậy, văn hóa Việt Nam không thể trông cậy vào khả năng tạo tác. Bởi vậy phải trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị văn hóa bên ngoài là một yếu tố. Tuy nhiên, dân tộc ta thực sự có bản lĩnh trong vấn đề này. Điều đó có thể thây rõ trong văn hóa.

– Về văn hóa: văn hóa Việt Nam ảnh hưởng đạo Phật nhưng đạo Phật đã bị “Việt hóa” khi vào Việt Nam: người Việt Nam không tiếp thu toàn bộ giáo lí của đạo Phật mà chỉ tiếp thu lòng nhân ái, bao dung, vô lượng, cùng những yếu tố nhân văn tích cực khác của Phật. Trong những trường hợp khác, người dân thường Việt Nam sẵn sàng có cách ứng xử khác: “Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy” (tục ngữ).

– Về tư tưởng: văn hóa Việt Nam cũng tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, nhưng cũng “Việt hóa” theo tinh thần “thiết thực, linh hoạt, dung hòa”. Chẳng hạn, theo Nho giáo, các chữ hiếu, tình là những quy định về đạo đức. Khi gặp mâu thuẫn người con phải hi sinh chịu tình cho chữ hiếu. Trong văn học cố Trung Quốc đã có nhiều tấm gương hi sinh như (nàng Bân, ả Tạ, cả nhân vật Kiều trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân đều tự nguyện hi sinh chữ tình một cách “vui vẻ”), còn nàng Kiều của Nguyễn Du trong truyện Kiều thi không đơn giản như vậy, vì nàng quá nặng cả chữ hiếu lẫn chữ tình. Đó là sự tiếp thu văn hóa Nho giáo nhưng đã sáng tạo theo hướng “Việt hóa “

– Văn hóa Việt Nam cũng tiếp thu những tư tưởng của văn hóa phương Tây hiện đại nhưng cũng “Việt hóa” trên tinh thần độc lập dân tộc. Trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh có trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ. Người đã tiếp thu tư tưởng nhân quyền và dân quyền, nhưng ngay trước đó, các tư tưởng lớn này đã được chế tác thành quyền độc lập, tự do của dân tộc, đó là sự tiếp thu trên tinh thần của tư tưởng yêu nước Việt Nam. Ví dụ: tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du dựa trên “Kim Vân Kiều truyện” mà sáng tác thành. Tiếng Việt cũng dựa trên chữ cái La tinh của phương tây…. Áo đồ, trang phục váy ngắn, quần âu, quần bò đều có sự sáng tạo dựa trên văn hóa phương tây sao cho phù hợp với con người Việt Nam.

– Biểu hiện dân tộc Việt Nam có bản lĩnh thể hiện ở nhiều mặt. Về chữ viết: dân tộc Việt đã sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán để khẳng định bản sắc dân tộc. Tết nguyên đán nguồn gốc từ Trung Hoa nhưng ở Việt Nam lại có nét khác biệt trong ẩm thực có bánh chưng bánh dày, cây nêu,. … Trong văn học, dân tộc ta đã sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hóa các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thể thơ tự do, phóng khoáng của phương Tây…

Phân tích văn bản Nhìn về vốn văn hóa dân tộc của Trần Đình Hựu

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.