Giáo án Bài 2: Bài học cuộc sống (Ngữ văn 7, Chân trời sáng tạo)

giao-an-bai-2-ngu-van-7-sgk-chan-troi-sang-tao

giao-an-bai-2-ngu-van-7-sgk-chan-troi-sang-tao.bai

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.

– Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian; tóm tắt được VB một cách ngắn gọn.

– Nêu được ấn tượng chung về VB; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm VB.

– Nhận biết được các công dụng của dấu chấm lửng.

– Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả.

– Biết kể một truyện ngụ ngôn; biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe.

– Yêu thương bạn bè, người thân, biết ứng xử đúng mực, nhân văn.

– Tuỳ vào điều kiện thực tế của việc dạy học mà số tiết của từng nhóm kĩ năng có thể được linh hoạt điều chỉnh sao cho đảm bảo được mục tiêu.

Tuần: ……
Tiết: ……..

Đọc:
TRUYỆN NGỤ NGÔN
(13 tiết)

I. Mục tiêu:

– Nhận biết được được một số khái niệm như: truyện, truyện đồng thoại, cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật

– Lấy được ví dụ minh họa.

II. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
– GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ văn trong SGK
Yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm đã học (ở lớp 6) như: đề tài, cốt truyện, sự việc, nhân vật,…
GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: Hãy chọn một truyện và trả lời các câu hỏi sau để nhận biết từng yếu tố:
Ai là người kể chuyện trong tác phẩm này? Người kể ấy xuất hiện ở ngôi thứ mấy?
Nếu muốn tóm tắt nội dung câu chuyện, em sẽ dựa vào những sự kiện nào?
– Nhân vật chính của truyện là ai? Nêu một vài chi tiết giúp em hiểu đặc điểm của nhân vật đó.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS thảo luận theo bàn trả lời các câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS báo cáo kết quả, nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định.
– GV chốt và mở rộng kiến thức. Hướng dẫn HS tìm hiểu các mục từ giải thích các yếu tố thể loại mới xuất hiện trong bài học này: Tình huống truyện, Không gian – thời gian trong truyện ngụ ngôn.
– Truyện ngụ ngôn là những truyện bịa đặt có ngụ ý về những bài học; về kinh nghiệm sống, đạo lí.
+ Nếu như ở các thể loại văn học khác, ngụ ý là ý nghĩa của sự phản ánh thì trong truyện ngụ ngôn nó là đối tượng phản ánh. Bởi vậy, truyện ngụ ngôn mang đậm màu sắc triết lí dân gian. Khi tưởng tượng và hư cấu truyện ngụ ngôn, tác giả dân gian không tập trung trình bày một số phận với nhiều tình tiết rắc rối mà chỉ chú ý khai thác một vài tình tiết liên quan đến một bài học kinh nghiệm nào đó một cách kín đáo, tế nhị. Đó có thể là một bài học về kinh nghiệm ứng xử giữa người với người, một bài học về đạo đức, một ‘bài học về nhận thức…
– Truyện ngụ ngôn phản ánh cuộc đấu tranh xã hội:
+ Xét trên bề mặt, truyện ngụ ngôn chỉ là truyện của các loài vật, đồ vật. Điều đó đúng nhưng chỉ là đúng về “phần xác” còn thực ra điều quan trọng của thể loại truyện này phải là “phần hồn”. Ở phần hồn này, sự ngụ ý kín đáo, bóng gió của tác giả dân gian không chỉ dừng lại ở các bài học về đạo lí hay những kinh nghiệm sống mà còn có cả Sự phản kháng đối với xã hội, đả kích giai cấp thống trị với những thói hống hách, ngang ngược, quyền thế và dạy người ta những kinh nghiệm ứng phó với chúng.
– Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Nhân vật truyện ngụ ngôn được lựa chọn một cách tự do, phóng túng, con vật nào cũng được miễn là “khớp” được cái ý tưởng bóng gió xa xôi mà người ta “gá gửi” vào đó. Những nhân vật – con vật ấy có ích hay có hại cho loài người, truyện ngụ ngôn không quan tâm. Điều người ta quan tâm là con vật đó giúp thể hiện được triết lí như thế nào.
+ Việc lựa chọn nhân vật chính trong truyện ngụ ngôn xuất phát từ động cơ thiên về phương diện lí trí hơn là tình cảm, ở đây những thao tác của tư duy hoạt động mạnh hơn sự rung động của trái tim – đọc truyện ngụ ngôn ta phải suy nghĩ nhiều hơn.
+ Truyện ngụ ngôn thực hiện chức năng mượn con vật làm cái vỏ để bọc kín cái ý, cái triết lí cần “gá gửi”. Vì vậy nội dung hình tượng nhân vật, phần cốt lõi không phải là miêu tả đặc điểm con vật mà là bài học suy lí, triết lí mà truyện muốn “gá gửi”.
– Xung đột trong truyện ngụ ngôn:
+ Xung đột về triết lí ứng xử, về lí lẽ hành động của nhân vật, mọi hành động của nhân vật trong truyện ngụ ngôn đều không hề cảm tính mà tất cả đều có lí lẽ, có “tính quan niệm”.
+ Xung đột trong truyện ngụ ngôn phản ánh xung đột xã hội (xung đột giữa người bị áp bức với kẻ áp bức, giữa đúng với sai, chân lí với nguy lí, tốt với xấu trong xã hội…).
– Kết cấu truyện ngụ ngôn
+ Do tính chất ngụ ỷ, truyền miệng nên hầu hết truyện ngụ ngôn đều ngắn, ít tình tiết, ít nhân vật, trừ một số truyện bằng thơ, cốt truyện là một trục thẳng, ít rẽ ngang tắt hay đảo ngược. Truyện thường có hai lớp nghĩa: nghĩa hiển ngôn và nghĩa hàm ngôn. Nghĩa hiển ngôn là câu chuyện được kể, đây là lớp nghĩa nổi hay còn gọi là “phần xác”. Nghĩa hàm ngôn là phần bài học kinh nghiệm, những điều răn dạy, đây là lớp nghĩa chìm hay còn gọi là “phần hồn”, nghĩa này phải suy nghĩ mới nhận ra được.
– Biện pháp nghệ thuật:
+ Truyện ngụ ngôn thường mượn vật để nói người, dùng đặc điểm, tính cách, hành động của các con vật hoặc cỏ cây hoa lá để bóng gió chuyện con người, kín đáo nêu lên bài học nào đó cho con người. Do vậy, biện pháp nghệ thuật mà truyện ngụ ngôn sử dụng là nghệ thuật ẩn dụ. Đó là hình thức ẩn dụ để ám chỉ tính cách, hành động của con người. Chính nhờ có hình thức ẩn dụ này mà các con vật, loài vật, các bộ phận của cơ thể người hiện lên sống động, gần gũi và hấp dẫn hơn.
– Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
– Truyện ngụ ngôn là những truyện kể ngắn gọn, hàm súc, bằng văn xuôi hoặc văn vần. Truyện thường đưa ra bài học về cách nhìn sự việc, cách ứng xử của con người trong cuộc sống.
– Đề tài trong truyện ngụ ngôn: thường là những vấn đề đạo đức hay những cách ứng xử trong cuộc sống.
– Sự kiện (hay sự việc) là yếu tố quan trọng góp phần làm nên câu chuyện. Trong truyện ngụ ngôn, một câu chuyện thường xoay quanh một sự kiện chính. Chẳng hạn, ở truyện Thỏ và rùa, sự kiện chính là cuộc chạy thi giữa hai nhân vật thỏ và rùa.
– Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
– Cốt truyện của truyện ngụ ngôn: thường xoay quanh một sự kiện (một hành vi ứng xử, một quan niệm, một nhận thức phiến diện, sai lầm…) nhằm đưa ra bài học hay lời khuyên nào đó.
– Nhân vật: là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ,… được nhà văn khắc họa trong tác phẩm. Nhân vật thường là con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật, đồ vật,…
– Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có thể là loài vật, đồ vật hoặc con người. Các nhân vật hầu như không có tên riêng, thưởng được người kể chuyện gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ, sói, cừu, cây sậy, thầy bói, bác nông dân,… Từ suy nghĩ, hành động, lời nói của nhân vật ngụ ngôn, người nghe, người đọc có thể rút ra những bài học sâu sắc.
– Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện:
+ Ngôi thứ nhất;
+ Ngôi thứ ba.
– Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt động của nhân vật vả miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.
– Lời nhân vật là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kể chuyện.
– Tình huống truyện là tình thế làm nảy sinh câu chuyện khiến nhân vật bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình. Qua đó, ý nghĩa của câu chuyện được khơi sâu. Chẳng hạn, tình huống truyện trong Thỏ và rùa là cuộc chạy đua giữa hai con vật và kết quả có tính bất ngờ, làm lộ rõ đặc điểm của mỗi nhân vật và bài học từ câu chuyện.
– Không gian trong truyện ngụ ngôn là khung cảnh, môi trường hoạt động của nhân vật ngụ ngôn, nơi xảy ra sự kiện, câu chuyện (một khu chợ, một giếng nước, một khu rừng,…)
– Thời gian trong truyện ngụ ngôn là một thời điểm, khoảnh khắc nào đó mà sự việc, câu chuyện xảy ra, thường không xác định cụ thể.

Hoạt động 3: Luyện tập.

I. Mục tiêu:

– Giúp HS khắc sâu tri thức chung cho bài học.

II. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

– Hướng dẫn HS lập bảng so sánh nhanh giữa các yếu tố chung của truyện đã học với các yếu tố gắn với đặc điểm riêng của thể loại ngụ ngôn.

– Em đã đọc các câu chuyện nào trong chủ đề Bài học cuộc sống, hãy chỉ ra một số đặc điểm của truyện đồng thoại trong câu chuyện đó? Em ấn tượng với chi tiết miêu tả nào về nhân vật?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

– HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

– HS báo cáo kết quả, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

– GV chốt và mở rộng kiến thức.

* Chia sẻ của HS điền kết quả vào phiếu học tập.

Yếu tố Trong truyện nói chung Trong truyện ngụ ngôn
Đề tài
Cốt truyện
Sự kiện/ sự việc
Nhân vật
Yếu tố Trong cổ tích/ truyền thuyết Trong truyện ngụ ngôn
Đề tài
Cốt truyện
Sự kiện/ sự việc
Nhân vật

Hoạt động 4: Vận dụng.

I. Mục tiêu:

– Giúp HS vận dụng kiến thức trong phần tri thức văn học để chuẩn bị cho các bài học trong chủ đề.

II. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS  Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

– Kể tên các VB cần chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. Em cần chú ý điều gì khi đọc các VB truyện ấy.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS báo cáo kết quả, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

GV chốt và mở rộng kiến thức.

– Chú ý đến nhân vật và các chi tiết miêu tả nhân vật, đối thoại của nhân vật.

 Củng cố.

– GV hệ thống lại bài học.

Hướng dẫn về nhà.

– Học bài, hoàn thành bài tập.

– Soạn: Tiết 2.3. Những cái nhìn hạn hẹp, Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi.


Tuần: ….
Tiết: ……

Đọc:
Văn bản 1:
NHỮNG CÁI NHÌN HẠN HẸP
(Trần Hữu Thung)

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức:

– Nhận biết các yếu tố thể hiện đặc điểm của truyện ngụ ngôn như: đề tài, nhân vật, sự kiện, cốt truyện, tình huống, không gian, thời gian.

– Nhận biết được sự kết hợp giữa lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong truyện.

– Rút ra được bài học của truyện và nêu được nhận xét về ý nghĩa, tác dụng của bài học ấy đối với người đọc, người nghe.

2. Năng lực.

a. Năng lực chung:

– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

b. Năng lực đặc thù:

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản những cái nhìn hạn hẹp: Ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi;

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản những cái nhìn hạn hẹp;

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề.

– Năng lực theo dõi, dự đoán, suy luận.

3. Phẩm chất:

– Rút ra được bài học cho bản thân từ thông điệp của văn bản;

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

– Giáo án, SGK, phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

– Tranh ảnh về tác phẩm

– Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

– Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
  2. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV.
  3. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Gv chiếu hình ảnh. Em có suy nghĩ gì về bức ảnh dưới đây?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Hs làm việc cá nhân, tham gia trò chơi.

– GV quan sát.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm .

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét.

– Hs quan sát, gợi ý:

+ Bức vẽ ghi lại cuộc tranh luận của hai người đứng ở hai phía khác nhau. Họ sẽ không tìm được tiếng nói chung, vì ai cũng cho là mình đúng.

+ Từ đó, bức vẽ đặt ra cho chúng ta một vấn đề: để đánh giá một sự việc một cách đúng đắn, hãy xem xét nó ở nhiều khía cạnh, nhiều góc độ.

→ Đó cũng là chủ đề của tiết học hôm nay.

 

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản.

  1. Mục tiêu: Đọc văn bản và thực hiện một số kĩ thuật đọc thông qua việc trả lời một số câu hỏi trong khi đọc.
  2. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV.
  3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS .
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

+ GV hướng dẫn cách đọc.

+ Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chú thích.

– HS lắng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Hs làm việc cá nhân.

– GV quan sát.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm .

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức .

I. Trải nghiệm cùng văn bản.

1. Đọc.

– Hs lần lượt đọc từng truyện

– Lưu ý dừng đọc đúng thời điểm để trả lời các câu hỏi trong hộp chỉ dẫn.

2. Chú thích.

– Chúa tể.

– Thầy bói.

– Sun sun.

– Đòn càn.

– Quạt thóc.

– Chổi sể.

– Tua tủa.

 Hoạt động 2: Suy ngẫm và phản hồi.

  1. Mục tiêu:

– Đặc điểm truyện ngụ ngôn.

– Chủ đề: Bài học cuộc sống.

– Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian; tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.

– Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.

– Biết kể một truyện ngụ ngôn; biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe.

– Biết ứng xử đúng mực, nhân văn.

  1. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV.
  2. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS .
  3. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Hướng dẫn học sinh tóm tắt truyện và xác định đề tài.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV phát PHT số 1, HS làm việc nhóm đôi.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thảo luận và trả lời câu hỏi.

– Gv quan sát, cố vấn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS thuyết trình sản phẩm thảo luận.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

III. Suy ngẫm và phản hồi .

1. Tóm tắt truyện và xác định đề tài.

– Tóm tắt nội dung câu chuyện:

+ Ếch ngồi đáy giếng: Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng, xung quanh chỉ có nhái, cua, ốc, chúng rất sợ tiếng kêu của ếch. Ếch tưởng mình oai như vị chúa tể và coi trời bé bằng cái vung. Năm trời mưa to khiến nước mưa ngập giếng và đưa ếch ra ngoài, quen thói cũ ếch đi lại nghênh ngang đã bị một con trâu đi ngang dẫm bẹp.

+ Thầy bói xem voi: Năm ông thầy bói mù góp tiền biếu người quan voi để cho xem con voi có hình thù thế nào. Mỗi ông sờ một bộ phận của voi. Ông sờ vòi bảo con voi sun sun như con đỉa; ông sờ ngà bảo con voi chần chẫn như cái đòn càn; ông sờ tai bảo con voi như cái quạt thóc; ông sờ chân nói con voi như cái cột đình; ông sờ đuôi lại bảo con voi tun tủn như các chổi sể cùn. Năm ông cãi nhau rồi đánh nhau toác đầu chảy máu.

– Đề tài của hai văn bản:

+ Ếch ngồi đáy giếng: tính tự cao, tự đại có thể làm hại bản thân.

+ Thầy bói xem voi: Để biết rõ về sự vật, sự việc, phải xem xét chúng một cách toàn diện.

NV2: Tìm hiểu Tình huống truyện .

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thảo luận và trả lời câu hỏi.

– Gv quan sát, cố vấn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS thuyết trình sản phẩm thảo luận.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

NV3: Tìm hiểu nhân vật .

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Khía cạnh Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Đặc điểm của nhân vật truyện ngụ ngôn
Loại nhân vật
Tên nhân vật
Căn cứ để rút ra bài học

 

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

– Gv quan sát, cố vấn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày câu trả lời.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

NV4: Hướng dẫn học sinh rút ra bài học.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Nhận xét về cách gieo vần, ngắt nhịp trong bài thơ và cho biết tác dụng của vần, nhịp trong việc  thể hiện “Lời của cây”?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

– Gv quan sát, cố vấn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày câu trả lời.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

NV5: Hướng dẫn học sinh rút ra cách đọc truyện ngụ ngôn.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Những lưu ý chung về cách đọc mỗi thể loại.

    Yếu tố Đọc truyện ngụ ngôn Đọc truyện cổ tích
Cốt truyện
Nhân vật
Nội dung, ý nghĩa

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

– Gv quan sát, cố vấn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày câu trả lời.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn..

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

2. Tình huống truyện.

Tình huống truyện Ếch ngồi đáy giếng Tình huống truyện Thầy bói xem voi
Bị nước đẩy lên mặt đất con ếch lâu năm “ngồi đáy giếng” vẫn quen thói nhâng nháo tự phụ, xem bầu trời là cái vung và bản thân là chúa tể nên đã bị con trâu dẫm chết (-> bộc lộ tác hại của sự ngộ nhận về bản thân) Năm ông thầy bói mù rủ nhau “xem voi”, mỗi ông chỉ sờ được một phần cơ thể con voi, nhưng ai cũng tin chỉ có mình miêu tả đúng về con voi dẫn đến xô xát, đánh nhau (-> bộc lộ tác hại của lối nhận thức phiến diện về sự vật)

 

 

 

 

 

 

1. Nhân vật.

2.  

Khía cạnh Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Đặc điểm của nhân vật truyện ngụ ngôn
Loại nhân vật Loài vật Con người Là loài vật, đồ vật, con người
Tên nhân vật Con ếch và các con vật nhỏ bé sống trong đáy giếng Năm ông thầy bói mù Không có tên riêng, được gọi bằng danh từ chung
Căn cứ để rút ra bài học Hành động và tiếng kêu với hàng loạt biểu hiện hàm chứa lời nhắc nhở, bài học với người đọc, người nghe Hành động “xem voi” và những lời cãi vã gàn dở ẩn chứa bài học về cách nhận thức sự vật Suy nghĩ, hành động, lời nói…ẩn chứa những bài học sâu sắc

 

 

 

4. Bài học

– Ếch ngồi đáy giếng:

+ Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.

+ Không được tự cao, tự đại, chủ quan, kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh mà phải khiêm tốn

+ Dù môi trường, hoàn cảnh sống có giới hạn, khó khăn hay thay đổi vẫn phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của mình, để cố gắng mở rộng tầm hiểu biết, phải nhìn xa trông rộng.

– Thầy bói xem voi: nên nhận định sự việc, sự vật với cách nhìn tổng thể, không nên lấy bộ phận thay cho toàn thể. Mỗi người cần phải biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của nhau nhằm đánh giá sự việc, sự vật một cách tổng thể, khách quan và chính xác nhất.

 

5. Cách đọc truyện ngụ ngôn.

Những lưu ý chung về cách đọc mỗi thể loại

 

    Yếu tố Đọc truyện ngụ ngôn Đọc truyện cổ tích
Cốt truyện Cần nắm được đặc điểm riêng: Xoay quanh một hành vi ứng xử, một quan niệm, một nhận thức, phiến diện, sai lầm,… có tính chất cường điệu, tạo một ấn tượng rõ rệt, hướng đến một bài học, một lời khuyên…

 

Cần nắm được đặc điểm riêng: Có mở đầu “ngày xửa ngày xưa”; có xung đột đấu tranh giữa cái thiện, cái ác; thường sử dụng yếu tố kì ảo; hướng đến một kết thúc có hậu,…

 

Nhân vật Tìm hiểu những ngộ nhận, sai lầm, thói tật của nhân vật để rút ra bài học, tự điều chỉnh nhận thức và cách ứng xử.

Tìm hiểu nhân vật (nhận thức và cách hành xử) qua những tình huống bộc lộ nhận, sai lầm, thói tật,…

 

Phân biệt nhân vật theo hai tuyến: thiện-ác, tốt-xấu.

Tìm hiểu đặc điểm của nhân vật qua cách họ vượt qua khó khăn thử thách.

 

Nội dung, ý nghĩa Hiểu và tự đúc rút được bài học để tránh những sai lầm trong cuộc sống. Hiểu, chia sẻ ước mơ về công lí và hạnh phúc của tác giả dân gian.

 

Hoạt động 3: Tổng kết.

  1. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh.
  2. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT .
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của bài thơ?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, hướng dẫn

– HS suy nghĩ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo sản phẩm .

– HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

III. Tổng kết.

1. Nội dung:

– Truyện kể về cuộc sống của một chú ếch kiêu ngạo khi ở trong giếng chỉ coi trời bằng vung, đến khi ra ngoài không thèm để ý xung quanh nên bị con trâu giẫm bẹp và việc xem voi và phán voi của 5 ông thầy bói. Qua đó phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà huyênh hoang và khuyên chúng ta cần cố gắng mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo và đánh giá sự vật, hiện tượng một cách toàn diện, khách quan.

2. Nghệ thuật:

– Tình huống bất ngờ hài hước kín đáo.

– Xây dựng hình tượng nhân vật gần gũi với đời sống.

– Kể chuyện ngắn gọn, cách nói bằng ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên sâu sắc.

– Sử dụng từ láy, phép so sánh, nghệ thuật phóng đại.

 

 PHIẾU HỌC TẬP:

Những điều em nhận biết và làm được Những điều em còn băn khoăn

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP.

  1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
  2. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi Ai là triệu phú” để hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức đã học
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv chuyển giao nhiệm vụ:

 Gv tổ chức trò chơi “Ai là triệu phú” để hướng dẫn học sinh củng cố lại kiến thức đã học.

Thầy bói xem voi

1. Các sự việc trong truyện Thầy bói xem voi diễn ra như thế nào?

A. Các thầy bói xem voi, các thầy bói phán về voi, hậu quả của việc xem và phán về voi.

B. Các thầy bói xem voi, các thầy bói tranh cãi với nhau về chuyện con voi có những bộ phận nào.

C. Các thầy bói xem voi, các thầy bói đoán sai về voi.

D. Các thầy bói xem voi và bài học được các thầy bói rút ra sau khi xem voi.

2. Các ông thầy bói trong truyện Thầy bói xem voi có đặc điểm chung nào?

A. Đều muốn biết con voi có hình dáng như thế nào.

B. Đều hành nghề thầy bói.

C. Đều bị mù nhưng đều muốn xem voi để biết con voi có hình dáng ra sao.

D. Đều thích khám phá, tìm hiểu những sự vật, hiện tượng… mình chưa biết.

3. Các thầy bói trong truyện Thầy bói xem voi, xem voi trong hoàn cảnh nào?

A. Chưa biết con voi như thế nào nên rủ nhau cùng đi xem voi.

B. Ể hàng, ngồi tán gẫu; có con voi đi qua.

C. Có con voi đi qua và đố nhau xem ai đoán đúng hình dáng con voi nhanh nhất.

D. Trời mưa, nên rủ nhau cùng đi xem voi.

4. Có gì khác thường trong cách xem voi của các thầy bói trong truyện Thầy bói xem voi?

A. Xem voi bằng tay, mỗi thầy chỉ sờ được một bộ phận của con voi.

B. Xem voi bằng tay, sờ được hết các bộ phận của con voi.

C. Xem voi trong buổi ế hàng nên tâm trạng không vui.

D. Phải bỏ tiền ra để xem con voi như thế nào nên tâm trạng không vui.

5. Trong truyện Thầy bói xem voi, đâu là sai lầm của các thầy bói khi xem voi?

A. Vì họ chỉ dùng ay sờ voi thay cho xem voi bằng mắt.

B. Vì con voi to quá, nên các thầy sợ, không dám sờ hết các bộ phận của voi.

C. Các thầy xem voi phiến diện, qua loa.

D. Mỗi thầy chỉ sờ được một phần của con voi nhưng lại tự hào mình là người nói đúng nhất về voi.

6. Qua truyện Thầy bói xem voi, truyện muốn khuyên moị người điểu gì?

A. Muốn tìm hiểu sự vật, phải cách tiếp cận thích hợp, xem xét toàn diện, không lấy bộ phận thay cho toàn thể, phải biết lắng nghe ý kiến của người khác, không dùng vũ lực để giải quyết nhận thức.

B. Muốn tìm hiểu sự vật, cần có cách nhìn nhận khách quan, khoa học, cần giải quyết các mâu thuẫn bằng đối thoại, không nên dùng vũ lực.

C. Cần có cách nhìn nhận khách quan, khoa học, về các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống và cần giải quyết các mâu thuẫn bằng đối thoại không nên dùng vũ lực.

D. Phải biết lắng nghe ý kiến của người khác và cần tôn trọng ý kiến của nhau.

7. Trong các thành ngữ sau, thành ngữ nào không lên quan đến truyện Thầy bói xem voi?

A. Chín người mười ý.

B. Cãi cối, cãi chày.

C. Biết người, biết ta.

D. Thầy bói xem voi.

8. Vì sao các con vật trong truyện Ếch ngồi đáy giếng lại sợ ếch.

A. Hằng ngày, ếch thường đánh mắng các con vật sống chung trong giếng.

B. Hằng ngày, ếch thường chiếm các vị trí tốt nhất trong giếng để nghỉ ngơi.

C. Hằng ngày, ếch thường tranh các miếng mồi mà các con vật khác tìm được.

D. Hằng ngày, ếch tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng.

9. Cuộc sống của Ếch trong truyện Ếch ngồi đáy giếng là một cuộc sống như thế nào?

A. Tuy giếng nước sâu nhưng rất thoải mái.

B. Chật hẹp, đơn giản, trì trệ.

C. Ôn ào, náo nhiệt và rất vui vẻ.

D. Tranh giành thức ăn, không có sự đoàn kết.

10. Trong văn bản Ếch ngồi đáy giếng, ở trong giếng, ếch tự thấy mình là người như thế nào?

A. Là con vật có quyền uy to nhất giếng.

B. Là con vật có tiếng kêu to nhất thiên hạ.

C. Bầu trời trên đầu chỉ bằng cái vung và nó thì oại như một vị chúa tể.

D. Bầu trời trên đầu chỉ bằng cái mâm và nó thì oai như một vị chúa tế.

11. Trong truyện Ếch ngồi đáy giếng, ếch ra khỏi giếng bằng cách nào?

A. Mưa to, làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ra ngoài,

B. Ếch tự nhảy ra khỏi giếng, vì muốn xem trời mưa to như thế nào?

C. Ếch đánh nhau với các con vật khác, nên bị các con vật khác đuổi ra.

D. Ếch bị người đi soi ếch bắt ra khỏi giêng.

12. Khi ra khỏi giếng, ếch trong truyện Ếch ngồi đáy giếng tỏ thái độ gì?

A. Vui mừng vì có được một không gian rộng lớn nên nghênh ngang đi.

B. Buồn chán vì không có loài vật nào tỏ ra sợ ếch, nên rất tức giận.

C. Nghênh ngang đi khắp lại khắp nơi, cất tiếng kêu ôm ộp, nhẫng nháo,..nhìn lên bầu trời,…

D. Khiêm tốn muốn học hỏi vì thấy kiến thức của mình còn nông cạn.

13. Thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng chỉ điều gì?

A. Chỉ người ít hiểu biết, kiến thức nông cạn do điều kiện tiếp xúc hạn hẹp, kẻ ngông ngênh, tự phụ; đánh giá, nhận diện sự việc nông nổi, theo chủ quan của mình.

B. Chỉ người ít hiểu biết, kiến thức nông cạn do điều kiện tiếp xúc hạn hẹp,  những kẻ đó sẽ bị người khác xa lánh, hoặc sẽ có kết thúc không tốt.

C. Chỉ người ít hiểu biết, kiến thức nông cạn do điều kiện tiếp xúc hạn hẹp, nhưng luôn chịu khó học hỏi, để ngày càng tiến bộ hơn.

D. Chỉ người ít hiểu biết, kiến thức nông cạn do điều kiện tiếp xúc hạn hẹp nhưng kiêu căng  nên bị mọi người coi thường, ghét bỏ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– Gv quan sát, lắng nghe gợi mở

– HS tham gia trò chơi

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Gv tổ chức hoạt động

– Hs tham gia trò chơi, trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG.

(Có thể giao về nhà)

  1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
  2. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn
  3. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Em hãy:

 – Sưu tầm một số văn bản truyện ngụ ngôn và tranh ảnh, phim hoạt hình minh họa các truyện ngụ ngôn ấy (nếu có).

– Thể hiện cảm nhận của mình về một trong các truyện ngụ ngôn (đã học, đã đọc) bằng cách ghi nhật kí đọc truyện, vẽ tranh minh họa,…

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Gv quan sát, lắng nghe gợi mở.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày sản phẩm.

– Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức .

 

1. Suy bụng ta ra bụng người: 

Có con quạ tha được xác một con chuột thối về ngồi trên cây rỉa mồi. Diều từ trên cao ngó thấy liền hạ cánh xuống bảo:

– Này anh Quạ ơi, xác con chuột bị ngấm thuốc độc, đừng ăn mà chết đấy anh ạ!

Quạ chẳng nghe mà lại còn la mắng:

– Anh muốn chia phần miếng mồi ngon của tôi đấy hử, chẳng đời nào!

Nói rồi Quạ bấu lấy con mồi, quay lưng lại ăn tiếp. Diều thấy ý tốt của mình bị nghi oan liền bỏ đi không thèm nói nữa. Quạ ăn hết miếng mồi, liền bị đứt ruột chết ngay.

2. Trùn và cá:

Trùn bị móc vào lưỡi câu quăng xuống nước, thấy Cá lượn muốn cắn, nó lên tiếng bảo:

– Người ta bắt tôi làm mồi để câu anh. Tôi chết đã đành, còn anh bị mắc câu sống thế nào được?

Cá nghe nói thế sợ hãi bỏ đi.

Người đi câu chờ lâu không thấy động, ngỡ là con mồi kém nhạy nên gỡ Trùn quẳng đi. Nhờ vậy Trùn lại gặp Cá. Cá ngỏ lời cám ơn.

Nhưng Trùn cũng cám ơn lại Cá vì nhờ Cá không ăn mồi nên người ta mới gỡ Trùn quẳng đi.

E. TỔNG KẾT.

VĂN BẢN Nghệ thuật Nội dung Ý nghĩa Bài học
 Ếch ngồi đáy giếng – Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống

– Cách nói ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc

– Cách kể bất ngờ, thú vị.

 

 

 

 

– Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp nhưng huyênh hoang.

– Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.

– Phải biết quan sát thế giới xung quanh, mở rộng tầm hiểu biết, chớ chủ quan, kiêu ngạo.

– Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp.

– Không chủ quan kiêu ngạo

– Phải mở rộng tầm hiểu biết.

 

 

 

 

 

– Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.

– Phải nhận ra hạn chế của mình

– Phải khiêm tốn không được chủ quan, kiêu ngạo

– Luôn học hỏi mở rộng tầm hiểu biết của mình bằng mọi hình thức.

Thầy bói xem voi – Cách giáo huấn bóng gió, tự nhiên mà vẫn sâu sắc.

– Phóng đại, lặp lại các sự việc.

– Xây dựng hội thoại sinh động hài hước.

 

 

 

 

Từ câu chuyện chế giễu cách xem voi và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện “Thầy bói xem voi” khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chung một cách toàn diện.

 

 

 

– Khi chưa chắc về ý kiến, suy nghĩ, nhận định của bản thân thì đừng bao giờ chắc chắn, một mực kết quả của mình là đúng

– Phải xem xét vấn đề ở mọi khía cạnh một cách toàn diện, có chiều sâu.

– Sự nông cạn, hời hợt, thiếu chín chắn, thực tế đều dẫn đến kết luận sai lầm, lệch lạc.

– Muốn kết luận đúng một sự vật, hiện tượng, phải xem xét nó một cách toàn diện.

– Phải có cách xem xét sự vật phù hợp với sự vật đó và phù hợp với mục đích xem xét.

– Biết lắng nghe ý kiến của người khác, không giải quyết vấn đề bằng vũ lực.

 

* Phụ lục.

Câu 6: Thu hoạch qua sưu tầm và vận dụng ngoài giờ học.

Để thuận lợi cho HS hệ thống hóa những sưu tầm liên quan đến bài học, GV hướng dẫn HS ghi chép theo một mẫu bảng tổng hợp vào Sổ tay “năng nhặt chặt bị”

Sổ tay “Năng nhặt chặt bị” – Bài học cuộc sống.

TT Tên truyện sưu tầm được Tranh ảnh, tư liệu liên quan
1 Ve và kiến (bản dịch thơ của Nguyễn Văn Vĩnh) Phim hoạt hình ve và kiến, một số bản dịch thơ khác.
2 Phần của sư tử (Ê-dốp, bản dịch văn xuôi) Ảnh minh họa
3
4
  • Củng cố, hướng dẫn về nhà.

– GV hệ thống lại bài học.

– Học bài, hoàn thành bài tập.

– Soạn: Văn bản 2. Những tình huống hiểm nghèo


Tuần: ….
Tiết: ……

Đọc:
NHỮNG TÌNH HUỐNG HIỂM NGHÈO.
Văn bản 3:
Hai người bạn đồng hành và con gấu.
Văn bản 4:
Chó sói và chiêm con.

I. MỤC TIÊU

– Đặc điểm truyện ngụ ngôn.

– Chủ đề: Bài học cuộc sống.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

b. Năng lực riêng biệt:

– Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian; tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.

– Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.

– Biết kể một truyện ngụ ngôn; biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe.

3. Phẩm chất:

– Biết ứng xử đúng mực, nhân văn.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– KHBD, SGK, SGV, SBT.

– PHT số 1,2,

– Tranh ảnh.

– Máy tính, máy chiếu, bảng phụ,

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
  2. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV.
  3. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Gv tổ chức trò chơi “Phô mai con bò cười“. Có một chiếc bánh phô mai bị chia thành 6 phần, để có được miếng bánh, em phải trả lời đúng câu hỏi.

Câu 1: Sống trong bể ngọc kim cương,

Không bằng sống giữa tình … bạn bè.

Câu 2: Ở chọn nơi, chơi …

Câu 3: Đã là bạn thì mãi mãi là bạn,

Đừng như … lúc cạn lúc đầy.

Câu 4: Gần mực thì đen, gần đèn thì …
Câu 5: Học thầy không tày

Câu 6: Một con ngựa đau cả tàu

Những từ khóa trong mảnh ghép giúp em liên tưởng đến điều gì?

1.      – HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, hỗ trợ, gợi mở.

– HS thảo luận nhóm để thống nhất sản phẩm.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– Gv tổ chức hoạt động, gọi 2-3 nhóm trình bày sản phẩm.

– HS trình bày sản phẩm thảo luận, hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

Đúng vậy, những từ khóa chính là tiêu chí để làm nên một tình bạn đẹp. Thiếu đi một trong những tiêu chí ấy, đặc biệt là sự tin tưởng, đồng cam cộng khổ thì tình bạn sẽ chẳng còn là tình bạn nữa. Một phần nội dung văn bản Những tình huống hiểm nghèo sẽ là minh chứng cho điều này

– Tình thương.

– Chọn bạn.

– Sông.

– Rạng.

– Học bạn.

– Bỏ cỏ.

 B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC .

Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản.

  1. Mục tiêu: Đọc văn bản và thực hiện một số kĩ thuật đọc thông qua việc trả lời một số câu hỏi trong khi đọc.
  2. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV.
  3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
– GV chuyển giao nhiệm vụ.
+ GV hướng dẫn cách đọc.
+ Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chú thích.
+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– HS lắng nghe, tiếp nhận nhiệm v
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.
– Hs làm việc cá nhân.
– GV quan sát.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.
– HS trình bày sản phẩm .
– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn..
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
– GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
I. Trải nghiệm cùng văn bản.
1. Đọc.
– Hs lần lượt đọc từng truyện
– Lưu ý dừng đọc đúng thời điểm để trả lời các câu hỏi trong hộp chỉ dẫn.
2. Chú thích:
– Chó sói.
– Chiên con
– Đương.
3. Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
– Ê-dốp (Aesop).
– La Phông-ten (La Fontaine).
b. Tác phẩm
*Hai người bạn đồng hành và con gấu
– In trong truyện ngụ ngôn Ê-dốp (2013).
– Thể loại: truyện ngụ ngôn..
– Hình thức: Văn xuôi.
* Chó sói và chiên con
– In trong ngụ ngôn chọn lọc La Phông-ten (1985)
– Thể loại: truyện ngụ ngôn
– Hình thức: Văn vần

 Hoạt động 2: Suy ngẫm và phản hồi .

  1. Mục tiêu:

– Đặc điểm truyện ngụ ngôn.

– Chủ đề: Bài học cuộc sống.

– Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian; tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.

– Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.

– Biết kể một truyện ngụ ngôn; biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe.

– Biết ứng xử đúng mực, nhân văn.

  1. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
  2. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
  3. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Tìm hiểu không gian, thời gian.

 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Gv phát PHT số 1, học sinh thảo luận nhóm 4-6 hs.

Tên văn bản Từ ngữ chỉ thời gian Từ ngữ chỉ không gian Nhận xét về không gian trong hai văn bản
Hai người bạn đồng hành và con gấu
Chó sói và chiên con

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

– GV quan sát, gợi mở.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm.

– GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình huống truyện.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Gv phát PHT số 2, Hs làm việc cá nhân

Tình huống và tác dụng tình huống Hai người bạn đồng hành và con gấu

 

Chó sói và chiên con
Tình huống
Tác dụng

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

– GV quan sát, gợi mở.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm.

– GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

NV3: Hướng dẫn học sinh tóm tắt truyện và nhân vật.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ .

Gv phát PHT số 3,4 học sinh làm việc nhóm đôi 

PHT số :

Diễn

biến

     Lời chó sói Lời chiên con       Nhận xét
1
2
3
4

 – HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

– GV quan sát, gợi mở.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm.

– GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

NV5: Tìm hiểu đề tài, bài học.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Xác định đề tài và nêu bài học mà em rút ra từ mỗi truyện?.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

– GV quan sát, gợi mở.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm

– GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

II. Suy ngẫm và phản hồi .

1. Tìm hiểu không gian, thời gian.

Tên văn bản Từ ngữ chỉ thời gian Từ ngữ chỉ không gian Nhận xét về không gian trong hai văn bản
Hai người bạn đồng hành và con gấu đương, bấy giờ Trong rừng, trong đám lá, trong cát, trên cây. Không gian không được xác định, miêu tả cụ thể

=> Hướng đến bài học chung cho mọi người

Chó sói và chiên con Tức khắc, năm ngoái, khi tôi còn chửa ra đời Dòng suối trong, phía nguồn trên, rừng sâu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Tình huống truyện:

Tình huống và tác dụng tình huống Hai người bạn đồng hành và con gấu Chó sói và chiên con
Tình huống Hai người bạn đang đi trong rừng thì một chú gấu nhảy ra vồ. Người bạn đi trước đã bỏ mặc người còn lại để leo lên cây. Người còn lại đã giả chết và thoát khỏi con gấu.

(bộc lộ hành động “bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn” của một trong hai nhân vật)

Một con suối đang đói bụng lại gặp chiên con ra suối uống nước, bèn bịa ra đủ lí do để ăn thịt chiên

( bộc lộ lối “lí sự cùn” và sự tàn ác của “kẻ mạnh”)

Tác dụng – Thể hiện bản chất vì mạng sống của mình mà bỏ mẵ bạn bè của nhân vật\

– Làm cho bài học từ câu chuyện trở nên sáng tỏ, thấm thía

– Thể hiện bản chấ tàn ác, hành xử bất công của nhân vật chó sói.

–  Làm cho bài học từ câu chuyện trở nên sáng tỏ, thấm thía

 

 

 

3. Tóm tắt truyện:

PHT số 3 (phụ lục)

 

 

 

 

4. Nhân vật.

Diễn biến      Lời chó sói Lời chiên con       Nhận xét
1 Sao dám làm đục nguồn nước uống của mình? Chiên đang ở phía cuối dòng không thể làm đục phía đầu dòng. Đối đáp cho thấy lời kết tội của sói là vô lí, chiên con vô tội.
  2 Sao dám nói xấu sói năm ngoái? Năm ngoái chiên chưa ra đời. Đối đáp cho thấy lời kết tội của chó sói là bịa đặt.
  3 Anh của chiên đã nói xấu sói Chiên không hề có anh. Đối đáp cho thấy lời kết tội của sói là vu khống.
4 Kẻ nào đó thuộc giống nhà chiên, giống chó, giống người,… đã nói xấu sói. (Lập tức bị sói lôi vào rừng ăn thịt, “chẳng cầu đôi co”).

 

Lời kết tội vu vơ cuối cùng phơi bày dã tâm, bản chất của sói.

→ Chó sói là hiện thân cho kẻ mạnh, kẻ bạo tàn, để thỏa mãn nhu cầu của mình, sói sẵn sàng bịa đặt, vu khống, bắt nạt kẻ yếu. Chiên con hiện thân cho sự vô tội, sự thật, lẽ phải nhưng là kẻ yếu, bị kẻ mạnh ức hiếp, vùi dập, hãm hại.

5. Đề tài, bài học.

– Hai người bạn đồng hành và con gấu:

+ Đề tài: Tình bạn và tình người.

+ Bài học: Đừng bao giờ đặt niềm tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn.

– Chó sói và chiên con:

+ Đề tài: Kẻ mạnh và chân lí.

+ Bài học: Kẻ mạnh thường chà đạp chân lí, đạo lí một cách tàn bạo, bất công.

 

 

 

 

 Hoạt động 3: Tổng kết.

  1. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh.
  2. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Khái quát nghệ thuật và nội dung văn bản?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ, trả lời.

– Gv quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– Hs trả lời.

– Hs khác lắng nghe, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại .

 

III. Tổng kết.

1. Nội dung:

– Truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu: Câu chuyện phê phán những người bỏ mặc bạ bè trong hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm, đồng thời đề cao sự thông minh và mưu trí của con người.

– Truyện Chó sói và chiên con: Qua câu chuyện chúng ta thấy được sự độc ác, hung hăng của con sói. Hình ảnh con sói tượng trưng cho những kẻ xấu trong xã hội, ý mạnh hiếp yếu để thỏa mãn lợi ích cá nhân. Đồng thời bạn đọc thương cảm sâu sắc với chú chiên con nhút nhát, yếu đuối đã bị sói ăn thịt. Câu chuyện đáng nhớ trên đã đem lại cho người đọc bài học đáng quý về thói xấu trong xã hội.

6. Nghệ thuật :

– Tình huống truyện độc đáo.

– Bố cục tác phẩm truyện mạch lạc.

– Các yếu tố truyện li kì, hấp dẫn

– Sử dụng  ngôn ngữ sắc bén, có tính thuyết phục.

Lời kết tội vu vơ cuối cùng phơi bày dã tâm, bản chất của sói.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP.

  1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
  2. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi “…”
  3. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Gv tổ chức trò chơi …

Câu 1. Hai người bạn trong truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu đã làm gì ?

A. Hai người cùng bỏ chạy.

B. Hai người nằm im giả vờ chết.

C. Một người leo lên cây, một người nằm im giả vờ chết.

D. Hai người bạn cách bắt con gấu về nuôi.

2. Trong truyện Hai người bạn và con gấu, khi gặp người này gấu đã làm gì?

A. Lật người này lên, hú lên một tiếng, gọi loài gấu cùng đến ăn thịt.

B. Dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi.

C. Dí mõm vào mũi người này ngửi, ngửi mãi…

D. Dí mõm vào miệng người này ngửi, ngửi mãi.

3. Vì sao con gấu trong truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu lại hú lên một tiếng?

A. Vì gấu rất vui khi có miếng mồi ngon.

B, Vì gâu muốn báo tin cho loài gấu cùng đến ăn thịt.

C. Vì gấu tức giận khi bị hai người bạn chống cự.

D. Vì gấu không ăn những con vật chết.

4. Trong truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, người bạn đi cùng đã hỏi bạn mình điều gì?

A. Cậu có sợ không? Tôi sợ quá!

B. Cậu thấy con gấu này thế nào?

C. Ông Gấu thì thầm với cậu điều gì đó?

D, Ông Gấu nói chuyện gì với cậu vậy?

5.Trong truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, người bạn đã trả lời như thế nào ?

A. Cần tin tưởng bạn bè.

B. Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn.

C. Khi gặp khó khăn, cần phải mưu trí, dũng cảm.

D. Vì người mưu trí, dũng cảm nên ta tha mạng.

6. Qua truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu ta rút ra bài học gì?

A. Cần bình tĩnh để xử lý các tình huống nguy hiểm và tìm cách thoát nguy hiểm cho bản thân.

B. Cần có sự thông minh, sáng suốt để phán đoán đúng những tình huống có.

C. Cần biết cách thoát nguy hiểm cho bản thân, trước hết phải cứu mình rồi H.

người.

D. Cần bình tĩnh, thông minh khi gặp tình huống nguy hiểm, đồng thời cũng biết chọn bạn để chơi.

7. Truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu phê phán điều gì?

A. Phê phán những người bỏ mặc bạn bè trong hoàn cảnh khó khăn, nguy hiểm.

B. Phê phán những người không biết tôn trọng tình bạn.

C. Phê phán những người thông minh nhưng ích kỷ, chỉ biết nghĩ đến bản thân.

D. Phê phán những người hèn nhát, ích kỷ, không biết quý trọng tình bạn.

8. Trong văn bản Chó sói và chiên con, chó sói gặp chiên con ở đâu?

A. Chiên con đang ở trong hang.

B. Chiên con đang đi kiếm ăn.

C. Chiên con đang đi tìm mẹ.

D. Chiên con đang uống nước bên suối.

9. Trong văn bản Chó sói và chiên con, khi gặp chiên con, sói trong bộ dạng thế nào?

A. Đói, đi lảng vảng kiếm mồi.

B. Đói, lang thang đi kiếm mồi

C. Đói, đang lên từng bước đi kiếm mồi.

D. Ung dung đi kiếm mồi.

10.Trong văn bản Chó sói và chiến con, khi mới gặp chiên con, sói đã làm gì?

A. Ân cần hỏi thăm.

B. Nhẹ nhàng hỏi thăm.

C. Tức giận thét vang.

D. Ăn ngay chiên con.

11. Trong văn bản Chó sói và chiên con, chiên con đã gọi chó sói là:

A. Ngài, hoàng thượng.

B. Bệ hạ, ngài.

C. Ông, quý ông.

D. Hoàng thượng, bệ ha.

12. Trong văn bản Chó sói và chiên con, người kể chuyện gọi chó sói là:

A. Con quái ác.

B. Kẻ độc tài.

C. Con vật độc ác.

D. Kẻ hủy diệt.

13. Trong văn bản Chó sói và chiên con, chó sói đã vu oan cho chiên con điều gì ?

A. Nói xấu chó sói, khuấy nước.

B. Khuấy nước, làm cho nước.

C. Nói xấu chó sói.

D. Gặp chó sói không chào.

14. Trong văn bản Chó sói và chiên con, vì sao chiến con phải chết.

A. Vì gặp sói khi sói đang đói.

B. Vì mải đôi co với sói.

C. Vì không biết sói là con vật độc ác.

D. Vì quá hiền lành, nhu nhược.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Gv quan sát, lắng nghe gợi mở.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

Gv tổ chức hoạt động.

– Hs nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức .

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG.

(Có thể giao về nhà)

  1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
  2. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.
  3. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Trong hai văn bản: Chó sói và chiên con, Chó sói và cừu non, em thích văn bản nào hơn? Vì sao? Viết một một đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu nêu cảm nhận của em về văn bản ấy.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Gv quan sát, lắng nghe gợi mở.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày ản phẩm.

– Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức .

Bài tham khảo 1:

Trong hai văn bản, em thích văn bản “Chó sói và chiên con”. Truyện kể về cuộc đối thoại giữa chó sói đang đói ăn và chú chiên con hiền lành, nhút nhát. Lời thoại độc đáo, dễ nhớ, dễ cảm nhận, còn bộc lộ được tính cách của từng nhân vật thật rõ nét. Nhân vật sói đã thể hiện thói hung hăng, độc ác, gian xảo, hống hách, bịa đặt và vô lý. Nhân vật chiên con đã cho thấy bản tính nhút nhát, hiền lành, yếu đuối và sự đáng thương. Mỗi nhân vật với những nét tính cách khác nhau đã góp một phần không nhỏ vào việc thể hiện đề tài của truyện. Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa nên em rất yêu thích thể loại này.

Bài tham khảo 2:

Trong hai văn bản, em thích văn bản “Chó sói và cừu non” hơn. Truyện kể chú cừu non do đi chậm bị lạc đàn, không may lọt vào tầm ngắm của con chó sói đang đói mồi. Chú cừu non thông minh đã lừa con sói rằng bác chăn cừu bảo nó đến nộp mạng, còn muốn hát cho con sói nghe. Con sói tưởng thật và khi chú cừu non cất tiếng kêu lên thì bác chăn cừu cũng tìm đến nơi cứu thoát chú. Con sói tuy mạnh, gian ác nhưng vẫn thua trí chú cừu non thông minh, dũng cảm. Mỗi nhân vật với những nét tính cách khác nhau đã góp một phần không nhỏ vào việc thể hiện đề tài của truyện. Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa nên em rất yêu thích thể loại này.

Phụ lục.

PHIẾU HỌC TẬP.

Tên văn bản: Chó sói và chiên con.

1. Tóm tắt văn bản.

*Hai người bạn đồng hành và con gấu.

– (a) Gấu đến gần người đi sau rồi bỏ đi vì nghĩ anh ta đã chết.

– (b) Người vừa thoát chết dạy cho anh bạn kia một bài học: “không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”.

– (c) Hai người bạn đang đi trong rừng thì gặp một chú gấu nhào ra vồ.

– (d) Người đi trước túm được cành cây và ẩn mình trong đám lá, người kia không biết trông cậy vào đâu nên nằm bẹp xuống đất

à (c) – (d) – (a) – (b)

*Chó sói và chiên con.

– (a) “Chẳng cầu đôi co”, sói tóm cổ chiên lôi vào rừng ăn thịt.

– (b) Chiên con đang uống nước suối thì bất ngờ chó sói xuất hiện, kiếm cớ hạch sách để ăn thịt chiên.

– (c) Sói kết tội chiên nói xấu năm ngoái; câu trả lời của chiên cho thấy lời kết tội của sói là vu khống, bịa đặt.

– (d) Sói kết tội anh trai chiên đã nói xấu sói; câu trả lời của chiên cho thấy lời kết tội của sói là bịa đặt. Và sau đó sói càng kết tội chiên, mức độ bịa đặt càng cao.

– (e) Sói kết tội chiên làm đục nước; câu trả lời của chiên cho thấy lời kết tội của sói là vô lí.

à (b) – (e) – (c) – (d) – (a).

Nhận xét tính cách của hai nhân vật theo nội dung đối đáp được tóm tắt ở câu 3:

Diễn  biến    Lời chó sói Lời chiên con Nhận xét
1 Sao dám làm đục nguồn nước uống của mình? Chiên đang ở phía cuối dòng không thể làm đục phía đầu dòng. Đối đáp cho thấy lời kết tội của sói là vô lí, chiên con vô tội.
2 Sao dám nói xấu sói năm ngoái? Năm ngoái chiên chưa ra đời. Đối đáp cho thấy lời kết tội của chó sói là bịa đặt.
3 Anh của chiên đã nói xấu sói Chiên không hề có anh.  Đối đáp cho thấy lời kết tội của sói là vu khống.
4 Kẻ nào đó thuộc giống nhà chiên, giống chó, giống người,… đã nói xấu sói. (Lập tức bị sói lôi vào rừng ăn thịt, “chẳng cầu đôi co”).

Tuần:……
Tiết:………

Đọc kết nối chủ điểm:
BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức:

– Chủ điểm: Bài học cuộc sống.

2. Năng lực.

a. Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

b. Năng lực riêng biệt:

– Kết nối nội dung chùm ca dao với nội dung cá truyện ngụ ngôn trong bài học, khơi sâu chủ điểm Bài học cuộc sống.

– Hiểu thêm mối quan hệ giữa đời sống và cách nhìn con người, sự việc của tác giả dân gian.

– Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản, hiểu thêm những chân lí giản dị được thể hiện trong thơ ca dân gian.

3. Phẩm chất:

– Biết yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.

– KHBD, SGK, SGV, SBT.

– PHT số 1,2.

– Tranh ảnh

– Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU.

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
  2. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
  3. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

– HS tiếp nhận nhiệm vụ:

Điền từ phù hợp vào câu tục ngữ:

“Ăn thì …, ở thì…”

A. ngon/ tốt

B. no/ khó

C. dễ/khó.

D. khó/ dễ.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi.

– Gv quan sát, hỗ trợ, cố vấn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm .

– GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

– Gợi ý: “Ăn thì dễ, ở thì khó”.

→ Ăn là ăn uống cho chính bản thân mình, là việc đơn giản, dựa vào nhu cầu của bản thân còn ở là cách đối nhân xử thế, cách giao tiếp với mọi người xung quanh, không tránh khỏi xích mích, va chạm, vì thế mà  “khó”. Đối nhân xử thế là bài học mà chúng ta phải học cả đời, trong khuôn khổ tiết học hôm nay, cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu một khía cảnh nnhorqua văn bản “Biết người biết ta”.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản

  1. Mục tiêu:

– Biết cách đọc văn bản truyện.

– Hiểu được nghĩa của từ.

  1. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV.
  2. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS .
  3. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV 1: Hướng dẫn hs đọc, tìm hiểu chú thích.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

+ GV hướng dẫn cách đọc (yêu cầu học sinh đọc trước khi đến lớp).

+ Tìm hiểu một số chú thích.

– HS lắng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Hs làm việc cá nhân, tham gia trò chơi

– GV quan sát.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm .

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức .

I. Trải nghiệm cùng văn bản.

1. Đọc.

– HS biết cách đọc diễn cảm.

2. Chú thích.

– Châu chấu.

– Dè.

– Ống Đùng.

 

 

 

 

 

 

 

 Hoạt động 2: Suy ngẫm và phản hồi.

  1. Mục tiêu:

– Kết nối nội dung chùm ca dao với nội dung cá truyện ngụ ngôn trong bài học, khơi sâu chủ điểm Bài học cuộc sống.

– Hiểu thêm mối quan hệ giữa đời sống và cách nhìn con người, sự việc của tác giả dân gian.

– Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản, hiểu thêm những chân lí giản dị được thể hiện trong thơ ca dân gian

  1. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
  2. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS .
  3. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS  
NV1: Tìm hiểu tình cảm của con voi.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ: Chia lớp thành nhóm 4-6 Hs, thảo luận theo phiếu học tập số 1.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi.

– Gv quan sát, hỗ trợ, cố vấn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm

– GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

NV2: Tìm hiểu cách cư xử của người quản tượng và dân làng

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ

Gv phát PHT số 2, Hs thảo luận nhóm đôi

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi.

– Gv quan sát, hỗ trợ, cố vấn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm .

– GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

NV3: Hướng dẫn Hs chia sẻ bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của bản than. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ..

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ.

– Gv quan sát, hỗ trợ, cố vấn.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm .

– GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

II. Suy ngẫm và phản hồi .

1. Biện pháp tư từ.

– Biện pháp tu từ: nói quá.

– Tác dụng: phóng đại tính chất của sự việc nhằm tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh vấn đề và gây ấn tượng cho người đọc.

2. Bài học:

Bài học em rút ra được ở văn bản 3 là: Bài học về sự khoe khoang.

– Lời tự khoe của trăng hay đèn đều đáng ngờ vì cả hai đều có những hạn chế của mình khi đối mặt với thử thách (nây che, gió thổi).

– Trăng chỉ sáng tỏ khi bầu trời không mây, đèn chỉ đủ sáng trong căn phòng không gió hoặc được che chắn cẩn thận

→ Tác giả muốn mượn hình ảnh của trăng, đèn, gió để nói về thái độ và cách ứng xử của con người trong cuộc sống. Mỗi người đều có những năng lực và thế mạnh riêng, ta không nên khoe khoang, so bì, cho mình là giỏi hơn và coi thường người khác vì mỗi người có điểm mạnh ở từng lĩnh vực khác nhau, có người này, người kia.

 

 

 

 

 

 

 

3. So sánh mục đích của truyện ngụ ngôn với ba văn bản lục bát.

– Mục đích sáng tác ba văn bản trên giống với mục đích sáng tác các truyện ngụ ngôn ở chỗ đều giàu tính triết lí, các bài học thường được gợi ra từ một tình huống, một sự việc nào đó.

– Điểm khác nhau: chủ yếu do thể loại quy định, truyện ngôn dù ngắn gọn vẫn có đầu có cuối, có sự phát triển của sự việc, câu chuyện, thái độ của người nói thường được bộc lộ gián tiếp thông qua việc kể chuyện; các văn bản lục bát 1 và 2 dù có tình huống, sự việc vẫn là thể loại trực tiếp bộc lộ thái độ quan niệm của tác giả.

 

 

 

 

 Hoạt động 3: Tổng kết.

  1. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh.
  2. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT .
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ

+ Theo em, nội dung của văn bản là gì?

+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– GV quan sát, hướng dẫn.

– HS suy nghĩ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo sản phẩm .

– HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

III. Tổng kết.

1. Nội dung .

Tác giả muốn mượn hình ảnh của trăng, đèn, gió để nói về thái độ và cách ứng xử của con người trong cuộc sống. Mỗi người đều có những năng lực và thế mạnh riêng, ta không nên tự kiêu, so bì, cho mình là giỏi hơn và coi thường người khác vì mỗi người có điểm mạnh ở từng lĩnh vực khác nhau, có người này, người kia.

2. Nghệ thuật:

– Ngôn ngữ giàu hình ảnh.

– Sử dụng các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa làm nổi bật các sự vật trong các bài thơ.

 

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP.

  1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
  2. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi “Vòng quay văn học” để hướng dẫn học sinh củng cố bài học
  3. Sản phẩm học tập: Thái độ khi tham gia trò chơi, câu trả lời bằng ngôn ngữ của học sinh
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv hướng dẫn hs củng cố bài học bằng trò chơi “Vòng quay văn học”  hoặc trò tương tự.

 
Văn bản: Biết người biết ta.

1.Văn bản Nực cười châu chấu đá xe/Tưởng rằng chấu ngã xe ai dè xe nghiêng được viết theo thể thơ nào?

A.Tự do.

B.Lục bát.

C.Song thất lục bát.

D.Thất ngôn bát cú.

2. Châu chấu trong câu Nực cười châu chấu đá xe là con vật như thế nào?

A. Côn trùng có cánh, chân khớp, thân hình tròn trịa, màu sắc tươi sáng, có ích lợi đối với nhà nông.

B. Côn trùng có cánh màu xanh lá cây nhạt hoặc nâu nhạt, có lợi nhiều hơn có hại vì chúng tiêu diệt nhiều côn trùng có hại cho cây.

C. Côn trùng có cánh, cơ thể hình trụ, đầu tronf và cặp râu dài, có 3 màu chính đặc trưng là: đen huyền, nâu đỏ và vàng nghệ, có lợi nhiều hơn có hại.

D. Côn trùng cánh thẳng đầu tròn, thân mập, màu nâu và màu vàng, nhảy giỏi, ăn hại lúa.

3. Văn bản Nực cười châu chấu đá xe/Tưởng rằng chấu ngã xe ai dè nghiêng sử dụng biện pháp tu từ gì?

A.So sánh.

B.Nhân hóa.

C.Nói quá.

D.Hoán dụ.

4. Câu đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay sử dụng biện pháp tu từ gì?

A.Nói quá.

B.Nhân hóa.

C.Tương phản.

D.Hoán dụ.

5. Nội dung chính của văn bản Con sắt đâưj ngã ông Đùng/Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay là gì?

A. Cần biết lượng sức mình, không được chủ quan.

B. Cần hiểu đối phương để biết cách chinh phục đối phương.

C. Không được coi thường người khác.

D. Nếu nhỏ yếu mà biết đánh một lực to lớn và khỏe mạnh một cách bất ngờ thì vẫn có thể thắng.

6. Câu Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng trong văn bản 3, sử dụng biện pháp tu từ nào?

A.Nhân hóa, so sánh.

B.Nhân hóa, hoán dụ.

C.Nhân hóa, nói giảm.

D.Nhân hóa, tương phản.

7. Câu Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?sử dụng biện pháp tu từ nào?

A.Nhân hóa

B.Câu hỏi tu từ

C.Nói giảm

D.Nói quá.

8. Văn bản 3 sử dụng các biện pháp tu từ nào?

A. Nhân hóa, so sánh,ẩn dụ, câu hỏi tu từ, điệp cấu trúc.

B. Nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ, câu hỏi tu từ, điệp cấu trúc.

C. Nhân hóa, so sánh, nói giảm, câu hỏi tu từ, điệp cấu trúc.

D. Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, nói quá, điệp cấu trúc.

9. Nội dung chính của văn bản 3 là gì?

A. Biết thể hiện được điểm mạnh của mình trước người khác.

B. Mong muốn có sự bình đẳng, công minh, luôn biết mình biết ta mà sống.

C. Trong cuộc sống, không nên kiêu căng.

D. Trong cuộc sống cần khiêm tốn.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ.

– Gv quan sát, hỗ trợ, định hướng.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trả lời, hs khác phản biện, bổ sung ý kiến.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– Gv chốt lại kiến thức.

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG .

(Có thể hướng dẫn để HS làm ở nhà).

  1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập
  2. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv chuyển giao nhiệm vụ.

Lão Tử cho rằng “Kẻ biết người là người khôn, kẻ biết mình là người sáng”. Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về câu nói trên.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao thực hiện nhiệm vụ

– HS thực hiện nhiệm vụ.

– Gv lắng nghe, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– GV tổ chức hoạt động.

– Hs báo báo kết quả, Hs khác lắng nghe, quan sát, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Gợi ý:

Lão Tử – nhà triết học nổi tiếng của Trung Quốc đã nói: “Kẻ biết người là người khôn, kẻ biết mình là người sáng”. Câu nói trên có ý nghĩa vô cùng sâu sắc, là bài học rất cần thiết trong cuộc đời chúng ta. Trước tiên ta phải biết vì sao Lão Tử bảo: “Kể biết người là người khôn” sở dĩ “Kẻ biết người là người khôn” vì ta có hiểu rõ người dó, biết được tâm tính, sở thích, cách sống của người đó thì ta mới có cách quan hệ thích hợp. Điều thứ hai mà ta cần hiểu rõ ở đây là: “Kẻ biết mình là người sáng”. Kẻ biết mình là kẻ hiểu rất rõ về chính mình, biết mình có được nhữnu năng lực gì, có thể làm được những việc gì phù hợp với năng lực của mình, hoàn cảnh của mình thì mới thành công được. Tóm lại, câu nói “Kẻ biết người là người khôn, kẻ biết mình là người sáng” là một chân lí, là một bài học sâu sắc cho chúng ta trong cuộc sống. Câu nói ấy của Lão Tử giúp chúng ta biết nhìn người, nhìn mình để hiểu người, hiểu mình để mà sống một cuộc sống tốt đẹp hơn.


Tuần: ….
Tiết: ……

Đọc mở rộng chủ đề:
CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức:

– Đặc điểm thơ 4 chữ, 5 chữ.

– Chủ đề: Tiếng nói của vạn vật.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

b. Năng lực riêng biệt:

– Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

– Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc, tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

– Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.

3. Phẩm chất:

– Biết yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.

– KHBD, SGK, SGV, SBT.

– PHT số 1,2,3.

– Tranh ảnh.

– Máy tính, máy chiếu, bảng phụ.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU.

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới
  2. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề/ Tổ chức hoạt động trải nghiệm
  3. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS, câu trả lời của HS
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ: Gv đố vui

1. Một cây mà có năm cành
Giáp nước thì héo, để dành thì tươi ?

2. Trắng, đen cùng ở một nhà
Cùng chung người mẹ, cùng là phận con
Với bên hàng xóm thân quen
Cùng thức, cùng ngủ, vui buồn có nhau ?

3. Khi im thì ở ngang nhau
Khi nào chuyển động trước sau nhịp nhàng.
Quên mình mà chẳng khoe khoang
Âm thầm đi khắp dọc ngang trăm miền.
(Là gì?)

4. Một nhà, hai cửa như nhau
Chẳng hề phân biệt: cùng vào cùng ra
Suốt đời làn gió thoảng qua
Cửa mà hết gió, chủ nhà chết theo ?

5. Cả đời luống chịu gian nan

Đi buôn mất vốn lại mang nợ nần- Là cái gì
6. Bên ngoài cũng là cửa
Trong dao cứa, cối xay
Biết ngọt, bùi, đắng cay
Nói lời hay ý đẹp

Đáp án: Cái miệng.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, gợi mở.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– HS báo cáo kết quả hoạt động.

– GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, dẫn dắt vào bài.

* Gợi ý:

– Bàn tay

– Đôi mắt.

– Bàn chân

– Mũi.

– Tai.

– Miệng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

Hoạt động 1: Đọc văn bản, tìm hiểu chung.

  1. Mục tiêu: Biết cách đọc văn bản; Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm.
  2. Nội dung: Gv hướng dẫn học sinh đọc văn bản; học sinh báo cáo dự án về tác giải, tác phẩm đã chuẩn bị.
  3. Sản phẩm học tập: Cách đọc của HS, dự án của học sinh, câu trả lời bằng ngôn ngữ nói.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV : Hướng dẫn hs đọc.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

Gv chuyển giao nhiệm vụ.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, gợi mở.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– HS báo cáo kết quả hoạt động.

– GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, dẫn dắt vào bài.

I. Đọc văn bản .

– HS biết cách đọc thầm, biết cách đọc to, trôi chảy, phù hợp về tốc độ đọc.

– Trả lời được các câu hỏi dự đoán, theo dõi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 Hoạt động 2: Khám phá văn bản.

  1. Mục tiêu:

– Đặc điểm thơ 4 chữ, 5 chữ.

– Chủ đề: Tiếng nói của vạn vật

– Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

– Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc, tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

– Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.

– Biết yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp.

  1. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
  2. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
  3. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Hướng dẫn Hs tóm tắt văn bản.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Gv yêu cầu Hs tóm tắt văn bản bằng đoạn văn hoặc sơ đồ.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, gợi mở.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– HS báo cáo kết quả hoạt động.

– GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, dẫn dắt vào bài.

NV2: Hướng dẫn Hs tìm hiểu đặc điểm truyện ngụ ngôn qua văn bản Chân, tay, tai, mắt, miệng .

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ

Hs thảo luận nhóm 4-6 em PHT số 1

Các yếu tố cần xem xét Dấu hiệu nhận biết yếu tố của truyện ngụ ngôn trong Chân, tay, tai, mắt, miệng
Đề tài
Sự kiện, tình huống
Cốt truyện
Nhân vật

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, gợi mở.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– HS báo cáo kết quả hoạt động.

– GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, dẫn dắt vào bài.

NV3: Hướng dẫn Hs tìm hiểu bài học .

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Sai lầm trong cách đối xử của các nhân vật Chân, tay, tai, mắt đối với lão miệng giúp em rút ra bài học gì?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, gợi mở.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– HS báo cáo kết quả hoạt động.

– GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, dẫn dắt vào bài.

 

II. Khám phá văn bản.

1. Tóm tắt văn bản.

– Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai vì ghen tị với lão Miệng chỉ ăn mà không làm gì cả nên bàn nhau để mặc lão Miệng, không cho lão ăn gì nữa. Mặc lão Miệng tha hồ ngạc nhiên, sửng sốt, sau khi thông báo cho lão Miêng biết, cả bọn kéo nhau ra về.

– Một ngày, hai ngày, ba ngày… cả bọn đã thấy mệt mỏi rã rời. Không ai làm nổi việc gì nữa. Đến ngày thứ bảy thì không ai còn chịu nổi. Bác Tai là người nhận ra sai lầm đầu tiên, bèn nói rõ phải trái, rủ cả bọn đến xin lỗi lão Miệng và lại cho lão ăn như xưa. Ăn xong ai nấy đều khoẻ trở lại. Chúng hiểu rằng lão Miệng tuy thế nhưng cũng có công việc của lão, một công việc rất quan trọng, liên quan đến tính mạng của cả bọn.

– Từ đó lão Miệng, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai lại sống hoà thuận, ai làm việc nấy, không ai còn ghen tị với ai nữa.

2. Đặc điểm truyện ngụ ngôn qua văn bản Chân, tay, tai, mắt, miệng.

Các yếu tố cần xem xét Dấu hiệu nhận biết yếu tố của truyện ngụ ngôn trong Chân, tay, tai, mắt, miệng
Đề tài Bài học về tình đoàn kết, cộng đồng.
Sự kiện, tình huống Cuộc tranh cãi giữa các nhân vật.
Cốt truyện Cốt truyện đơn giản, bắt đầu bằng việc trình bàu tình huống.
Nhân vật Nhân vật hài hước, các bộ phận trên cơ thể người.
Không gian, thời gian Tương đối

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Bài học:

Sai lầm trong cách đối xử của các nhân vật chân, tay, tai, mắt đối với lão miệng giúp em rút ra bài học về sự tính cộng đồng, xã hội trong cuộc sống.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3: Tổng kết.

  1. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh
  2. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của văn bản?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, hướng dẫn

– HS suy nghĩ

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo sản phẩm .

– HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

III. Tổng kết.

1. Ni dung .

– Bài học về lối sống tập thể mỗi người cần phải có trách nhiệm với mọi người, cộng sinh để cùng tồn tại, phải biết tôn trọng và cùng nhau xây dựng cuộc sống chung.

2. Nghệ thuật.

– Xây dựng tình huống đặc sắc và hình tượng nhân vật ấn tượng.

 

 

 

 

 

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP.

  1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
  2. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi Vòng quay văn học” để hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức đã học
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv chuyển giao nhiệm vụ:

Gv tổ chức trò chơi “Vòng quay văn học” để hướng dẫn học sinh củng cố lại kiến thức đã học.

1. Truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng thuộc thể loại nào?

A. Truyện cổ tích.

B. Truyện cười.

C. Truyện ngụ ngôn.

D. Truyện đồng thoại.

2. Truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng có thể chia thành mấy phần?

A. Hai phần.

B. Ba phần.

C. Bốn phần.

D. Năm phần

3. Có gì độc đáo trong cách xây dựng hệ thống nhân vật trong truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng?

A. Các nhân vật đều là những bộ phận cơ thể của con người được nhân hóa.

B. Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tại cùng quyết tâm chống lại lão Miệng.

C. Các nhân vật nhận ra sai lầm của mình.

D. Các nhân vật đều quyết tâm sửa lỗi sai của mình, yêu thương, đoàn kết lại như xưa.

4. Trước khi quyết định chống lại lão Miệng, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, sống với nhau như thế nào ?

A. Sống thân thiện, yêu thương nhưng thỉnh thoảng vẫn có xảy ra mâu thuẫn nhỏ nhưng nhanh chóng được giải quyết.

B. Sống thân thiện, yêu thương, đoàn kết, cùng nhau chia sẻ công việc.

C. Thường xảy ra mâu thuẫn, tị nạnh trong công việc.

D. Bất đồng trong quan điểm, mâu thuẫn trong công việc hằng ngày.

5. Vì sao cổ Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai lại đồng lòng chống lại lão Miệng?

A. Vì cho rằng lão Miệng sung sướng, chỉ ngồi hưởng thụ trong khi những người khác phải làm việc vất vả.

B. Vì cho rằng lão Miệng nói quá nhiều, làm người khác phải đau đầu, khó chịu.

C. Vì cho rằng lão Miệng là người hay nói những điều giả dối nên khiến cho mọi người hiểu lầm nhau.

D. Vì cho rằng lão Miệng được con người tôn trọng, chăm sóc hơn, buổi sáng hay buổi tối luôn được vệ sinh sạch sẽ.

6. Phương án nào không đúng khi nói về việc cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tại quyết định chống lại lão Miệng?

A. Cả bọn kéo đến nhà lão Miệng.

B. Không chào hỏi.

C. Hùng hổ xông thẳng vào nhà, quát mắng ầm ĩ.

D. Nói thẳng vào mặt lão Miệng: Ông là kẻ lười nhác, từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa.

7. Sau khi quyết định không chung sống với lão Miệng, các nhân vật trong truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng đã có hành động gì?

A. Cả bọn đóng cửa nhà mình lại và chỉ nằm ngủ.

B. Cả bọn suốt ngày ca hát, nhảy múa.

C. Cả bọn cùng nhau đi du lịch.

D. Cả bọn không làm gì nữa.

8. Vì sao các nhân vật trong truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng lại phải chịu hậu quả đó?

A. Vì chúng suy bì, tị nạnh, chia rẽ, không cùng nhau làm việc.

B. Vì chúng bị cô chủ và cậu chủ trừng phạt.

C. Vì chúng lười biếng.

D. Vì chúng giận hờn, trách mắng nhau.

9. Các nhân vật trong truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng đã sửa chữa hậu quả như thế nào ?

A. Gượng dậy, đến nhà lão Miệng để xin lỗi.

B. Gượng dậy, đến nhà lão Miệng, vực lão dậy, đi tìm thức ăn cho Miệng

C. Gượng dậy, đến nhà lão Miệng khuyên lão dậy làm việc.

D. Gượng dậy, đến nhà lão Miệng cầu xin lão tha thứ và mong lão làm việc.

10. Trong các chi tiết sau, chi tiết nào không có yếu tố tưởng tượng?

A. Cậu Chân, cậu Tay không còn chạy nhảy.

B. Miệng nhợt nhạt cả hai môi, không buồn nhếch mép cười.

C. Cậu Chân, bác Tai, cô Mắt, bác Tai rủ nhau không làm gì.

D. Chân đi, mắt nhìn, tai nghe, miệng ăn.

11. Nhóm truyện nào trong các nhóm sau đây cùng thể loại?

A. Thầy bói xem voi, Ếch ngồi đáy giếng, Sơn Tinh, Thủy Tinh.

B. Ếch ngồi đáy giếng, Hai người bạn đồng hành cùng con gấu, Cây khế.

C. Chó sói và chiên con, Thầy bói xem voi, Ếch ngồi đáy giếng, Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.

D. Em bé thông minh, Thạch Sanh, Éch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Thánh Gióng.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– Gv quan sát, lắng nghe gợi mở

– HS thực hiện nhiệm vụ;

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Gv tổ chức hoạt động

– Hs tham gia trò chơi, trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG.

(Có thể giao về nhà)

  1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
  2. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi, trả lời và trao đổi.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ..

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Tìm một truyện ngụ ngôn và

1. Hoàn thiện PHT .

Các yếu tố cần xem xét Dấu hiệu nhận biết yếu tố của truyện ngụ ngôn
Đề tài
Sự kiện, tình huống
Cốt truyện
Nhân vật
Không gian, thời gian

2. Em rút ra được bài học gì qua truyện ngụ ngôn đó?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– Gv quan sát, lắng nghe gợi mở

– HS thực hiện nhiệm vụ;

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 nhóm trình bày ản phẩm

– Hs đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. HS khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

 

Hs tự thực hành.


Tuần: ….
Tiết: ……

Thực hành Tiếng Việt :
DẤU CHẤM LỬNG

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức:

– Kiến thức về dấu chấm lửng.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung:

– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

b. Năng lực riêng biệt:

– Nhận biết được đặc điểm và chức năng của phó từ.

– Vận dụng kiến thức về phó từ để làm các bài tập.

3. Phẩm chất:

– Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.

– KHBD, SGK, SGV, SBT.

– PHT số 1.

– Tranh ảnh .

– Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU.

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
  2. Nội dung: GV tổ chức trò chơi “Bức ảnh bí mật”.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Gv tổ chức trò chơi Bức ảnh bí mật. Bức ảnh bí mật là chủ đề của tiết học. Để lật mở được, hs phải mở 4 miếng ghép tương ứng với 6 câu hỏi.

Câu 1: Sắp xếp kí tự sau để thành một từ có nghĩa: ê/t/l/i/k/ệ.

Câu 2: Sắp xếp kí tự sau để thành một từ có nghĩa: n/ậ/g/n/ừ/g/p/n/g

Câu 3: Sắp xếp kí tự sau để thành một từ có nghĩa: m/â/b/c/i/h/ế/m

Câu 4: Sắp xếp kí tự sau để thành một từ có nghĩa: q/ắ/n/u/ã/g/n/g/t.

Cách 2:

 + Kể tên một số người bạn mà em yêu mến/ Kể tên một số nơi mà em đã từng đến/ Một số con sông/bãi biển/hòn đảo.

+ Giả sử còn một vài người bạn/ địa danh mà em chưa nhớ hết hoặc không đủ chỗ để ghi thì em sẽ kí hiệu như thế nào…

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

– Gv quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– HS báo cáo kết quả.

– GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV dẫn dắt vào bài học mới.

Cách 1:

Liệt kê.

– Ngập ngừng.

– Châm biếm.

– Ngắt quãng.

→ Bức ảnh bí mât: Dấu chấm lửng.

 

Cách 2.

Gợi ý:

Lan, Hoa, Minh…

Gv định hướng vào dấu …

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức tiếng Việt.

  1. Mục tiêu:

– Kiến thức về phó từ.

– Nhận biết được đặc điểm và chức năng của phó từ.

– Vận dụng kiến thức về phó từ để làm các bài tập.

  1. Nội dung: GV trình bày vấn đề.
  2. Sản phẩm: câu trả lời của HS.
  3. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv chuyển giao nhiệm vụ.

Gv phát PHT số 1, học sinh thảo luận theo nhóm 4-6 hs.

Ví dụ Tác dụng của dấu ba chấm Kết luận

(Khái niệm, công dụng

Các nhân vật hầu như không có tên riêng, thường được người kể chuyện gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ, sói, cừu, cây sậy, thầy bói, bác nông dân…
[…]Chị Lan từ trong buồng đi ra, khệ nệ ôm cái thúng đặt lên đầu phản.
Trước đây, ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, sân khấu cho rối nước là…ao làng. Ghế ngồi của khán giả là… thảm cỏ quanh ao
-Bẩm…quan lớn…đê vỡ mấy rồi!
Thấy trời đã sáng
Gà gáy ó…o…

 – HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, hỗ trợ.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm thảo luận

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức .

I. Lí thuyết.

1. Khái niệm:

Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm (…), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết.

2. Công dụng:      

– Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp với dấu phẩy đứng trước nó.

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

– Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

– Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP.

  1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
  2. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
  3. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV –HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Bài tập 1, 2.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV yêu cầu HS làm bài tập 1,2

theo nhóm. Cùng trao đổi và thảo luận

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm thảo luận.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

1. Bài 1.

a. Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều. sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

b. Dấu chấm lửng tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết.

c. Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.

d. Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

đ. Dấu chấm lửng biểu thị sự kéo dài của âm thanh gà gáy.

e. Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.

2. Bài 2.

a. Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng của Chiên con khi bị sói bắt nạt.

b. Dấu chấm lửng thể hiện  còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

NV2: Bài tập 3.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV phát phiếu học tập số 2.

3. Bài 3.

 

 

NV3: Bài tập 4,5.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV yêu cầu HS làm bài tập 1,2.

theo nhóm. Cùng trao đổi và thảo luận.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm thảo luận.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

4. Bài 4. 

Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Dấu chấm lửng thử hai: Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở.

b. Cả hai dấu chấm lửng đều dùng để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

5. Bài 5.

a. Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

b. Dấu chấm lửng thứ nhất: “cực…cực” Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con gà trống.

– Dấu chấm lửng thứ 2: “mặc, mặc,…”: Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con vịt.

– Dấu chấm lửng thứ 3: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

 

 

PHIẾU HỌC TẬP.

So sánh bài 4 và 5:

Bài 5 Bài 4
Giống nhau
Khác nhau
  • Gợi ý:
Bài 5 Bài 4
Giống nhau Tác dụng của dấu chấm lửng ở cả hai bài đều để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
Khác nhau -Lời trích dẫn bị lược bớt ở đây là cả một đoạn văn.

-Dấu chấm lửng được tách thành hẳn một dòng riêng.

 

-Lời trích dẫn bị lược bớt chỉ là một từ hoặc một câu văn.

-Dấu chấm lửng ở trên cùng một dòng với câu văn.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG.

  1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức đã học.
  2. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi, trả lời và trao đổi.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nói về bài học mà em rút ra được từ một truyện ngụ ngôn, trong đó có sử dụng dấu chấm lửng.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ

– Gv quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– GV tổ chức hoạt động: thu sản phẩm, đọc lướt sản phẩm .

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv nhận xét, bổ sung những điều học sinh chưa chắn chắn.

Câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng kể về cách nhìn nhận, đánh giá thế giới bên ngoài chỉ qua cái miệng giếng nhỏ hẹp của ếch. Truyện như ngầm phê phán những người vốn hiểu biết thì hạn hẹp mà lúc nào cũng xưng ta đây tài giỏi, hiểu biết nhiều thứ, tự cao, huênh hoang…Từ ý nghĩa mà câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng để lại, tự bản thân  em thấy cần phải khắc phục những hạn chế của mình. Đồng thời không ngừng học hỏi tích lũy thêm kinh nghiệm để có được tầm nhìn sâu rộng. Không nên chủ quan trong bất cứ việc gì, không kiêu ngạo vì những thứ đó sẽ dẫn đến thất bại trong sự nghiệp và cuộc đời của chúng ta.

Tuần: ….
Tiết: ……

Viết:
VIẾT ĐOẠN VĂN KỂ LẠI SỰ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VẬT HOẶC SỰ KIỆN LỊCH SỬ.

I. MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài học này, HS có thể:

1. Kiến thức:

– Cách viết bài văn đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập dữ liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem và chỉnh sửa rút kinh nghiệm.

– Cách viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả.

2.  Năng lực

– Biết viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả.

3. Phẩm chất:

– Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ của bản thân trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– SGK, SGV.

– Máy chiếu, máy tính.

– Phiếu đánh giá theo tiêu chí HĐ nói.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU.

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
  2. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
  3. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– Gv chuyển giao nhiệm vụ

Nhân vật, sự kiện nào khiến em có ấn tượng sâu sắc nhất? Em hãy chia sẻ ấn tượng của em về nhân vật, sự kiện đó?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS quan sát, lắng nghe và trả lời

– GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Gv tổ chức hoạt đông

– HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài

 

– Hs chia sẻ ý kiến

 

 

 

 

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

* Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức về bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

  1. Mục tiêu: Nhận biết được khái niệm, yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.
  2. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
  3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– Gv chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS, dựa vào SGK nêu khái niệm và yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử?

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS quan sát, lắng nghe và trả lời

– GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Gv tổ chức hoạt đông

– HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv bổ sung, nhận xét.

 

 

 

 

I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

– Bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử là kiểu văn bản thuật lại một sự việc có thật nhằm giúp người đọc hiểu về sự việc, qua đó hiểu về nhân vật/ sự kiện lịch sử có liên quan.

– Đảm bảo yêu cầu về hình thức của bài văn.

– Cấu trúc gồm có ba phần:

+ Mở bài: giới thiệu sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử.

+ Thân bài: thuật lại quá trình diễn biến của sự việc, chỉ ra mối liên quan giữa sự việc với nhân vật/ sự kiện lịch sử; kết hợp kể chuyện với miêu tả.

+ Kết bài: khẳng định ý nghĩa của sự việc, nêu cảm nhận của người viết.

– Sự kiến: Sự việc được kể lại trong văn bản là có thật và liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử.

– Ngôi kể: Sử dụng ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) thuật lại sự việc theo một trình tự hợp lí.

– Nội dung:

+ Sử dụng chi tiết, thông tin chọn lọc, tin cậy về sự việc, nhân vật/ sự kiện.

+ Sử dụng yếu tố miêu tả trong bài viết.

+ Kết hợp kể chuyện với miêu tả một cách hợp lí, tự nhiên.

 * Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết các yêu cầu về kiểu bài thông qua việc đọc và phân tích VB mẫu.
  2. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm đôi, phân tích ví dụ
  3. Sản phẩm học tập: Sản phẩm PHT, câu trả lời của học sinh
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV yêu cầu HS đọc bài mẫu

Gv phát PHT số 1, học sinh làm nhóm đôi

– Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS quan sát, lắng nghe và trả lời

– GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Gv tổ chức hoạt động

– HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv bổ sung, nhận xét.

II. Phân tích kiểu văn bản

Câu 1: Giới thiệu không gian, thời gian diễn ra sự việc “lễ hội tưởng nhớ Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực.

Câu 2:

(2a) Giới thiệu nhân vật lịch sử – anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực.

(2b) Kể lại sự việc nhằm gợi nhớ hình ảnh, công trạng của nhân vật lịch sử.

(2c) Kể lại những chiến công của anh hùng Nguyễn Trung Trực.

(2d) Kể về sự việc (các hoạt động trong phần hội), thể hiện tác động của sự việc liên quan đến nhân vật lịch sử đối với người dân.

Câu 3: Người viết đã sử dụng các yếu tố miêu tả khi thuật lại sự kiện.

Câu 4: Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sự việc, nêu cảm nhận của người viết.

 * Hoạt động 3: Hướng dẫn quy trình viết

Hoạt động 3.1: Khởi động.

  1. Mục tiêu:

– Kích hoạt được kiến thức nền cho HS về quy trình viết;

– Ghi nhớ các bước trong quy trình viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

  1. Nội dung: Gv gợi mở để và PHT để học sinh tìm hiểu về quy trình viết
  2. Sản phẩm học tập: PHT, câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của học sinh
  3. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS nhắc lại bốn bước trong quy trình viết một VB.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS quan sát, lắng nghe và trả lời

– GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Gv tổ chức hoạt đông

– HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv bổ sung, nhận xét

1. Chuẩn bị trước khi viết.

2. Tìm ý, lập dàn ý

3. Viết đoạn.

4. Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.

 

 

 

 

 

 

 Hoạt động 3.2: Quy trình viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

  1. Mục tiêu: Ghi nhớ quy trình viết các bước trong bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử
  2. Nội dung: Gv gợi mở để và PHT để học sinh tìm hiểu về quy trình viết
  3. Sản phẩm học tập: Bảng tóm tắt của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Nhóm 4-5 HS thảo luận và điền thông tin vào bảng sau:

 

QUY TRÌNH VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI SỰ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VẬT HOẶC SỰ KIỆN LỊCH SỬ.
Qui trình viết Thao tác cần làm
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Bước 3: Viết bài văn
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

-GV nhắc nhở HS khi làm việc nhóm cần chủ động đề xuất rõ mục đích hợp tác và nỗ lực đạt được mục đích đó.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS quan sát, lắng nghe và trả lời

– GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Gv tổ chức hoạt đông

– HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv bổ sung, nhận xét quá trình làm việc nhóm của HS thông qua việc quan sát.

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Chuẩn bị trước khi viết.

* Xác định đề tài:

* Thu thập tư liệu.

2. Tìm ý, lập dàn ý

* Tìm ý:

– Xác định một số định hướng chung như:

+Mối quan hệ giữa sự việc có thật và nhân vật/ sự kiện lịch sử liên quan qua các tư liệu, bằng chứng;

+ Phối hợp sử dụng các loại tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng tranh ảnh về nhân vật hoặc hiện vật liên quan đến sự kiện/ nhân vật; …

+Ghi lại bất cứ ý tưởng nào nảy sinh trong quá trình thu thập tài liệu và tìm ý cho bài viết.

* Lập dàn ý:

a. Mở bài:

-Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

-Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.

b. Thân bài:

*Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự kiện.

– Câu chuyện, huyền thoại liên quan.

– Dấu tích liên quan.

*Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

– Bắt đầu, diễn biến, kết thúc.

– Sử dụng được một số bằng chứng; kết hợp kể chuyện với miêu tả.

*Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật/ sự kiện lịch sử.

c. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết về sự việc.

3. Viết bài.

Dựa vào dàn ý, viết một đoạn văn hoàn chỉnh. Khi viết, cần đảm bảo các yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

4. Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.

Dựa vào bảng kiểm để kiểm tra, chỉnh sửa

 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI SỰ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VẬT HOẶC SỰ KIỆN LỊCH SỬ

* Hoạt động 1: Chuẩn bị trước khi viết

Hoạt động 1.1: Xác định mục đích, đối tượng và đề tài

  1. Mục tiêu: Biết cách xác định mục đích, đối tượng và đề tài của bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử
  2. Nội dung: Gv gợi mở để học sinh tìm hiểu về mục đích, đối tượng và đề tài
  3. Sản phẩm học tập: PHT, câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của học sinh
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

GV nêu đề bài: Em hãy viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu. Sau đó, yêu cầu học sinh xác định mục đích, đối tượng và đề tài cho bài viết của mình qua các câu hỏi:

+ Mục đích viết bài này là gì?

+ Người đọc bài viết này là ai?

+ Với mục đích và người đọc đó, nội dung và cách viết sẽ như thế nào?

– Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS quan sát, lắng nghe và trả lời

– GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Gv tổ chức hoạt đông

– HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv bổ sung, nhận xét

1.1 Chuẩn bị trước khi viết.

* Xác định đề tài:

– Đề bài yêu cầu bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu.

* Mục đích: Kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

* Đối tượng: người đọc là những người quan tâm đến các sự kiện lịch sử.

 

 

 

 

 

 

 Hoạt động 1.2: Tìm ý, lập dàn ý và viết bài (có thể thực hiện ở nhà)

  1. Mục tiêu: Biết tìm ý, lập dàn ý và viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.
  2. Nội dung: Gv gợi mở để học sinh tìm hiểu về mục đích, đối tượng và đề tài
  3. Sản phẩm học tập: PHT, câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của học sinh
  4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ

(1) *Tìm ý

+ Vì sao em có ấn tượng đặc biệt với sự kiện đó

+ Không gian và thời gian diễn ra sự việc

+ Diễn biến của sự việc

+ Các dấu tích, hiện vật có liên quan đến sự kiện, nhân vật

+Các nhân chứng, dẫn liệu có thể trích dẫn

+ Viết nhanh dưới dạng cụm từ thể hiện những ý tưởng trên.

*Lập dàn ý.

– Gv phát PHT số 2 để học sinh lập dàn ý

– Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

(2) HS sẽ viết bài văn dựa trên dàn ý (thực hiện cá nhân)

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS quan sát, lắng nghe và trả lời

– GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

– Gv tổ chức hoạt đông

– HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Trước tiên, GV nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS trong thời gian viết do GV qui định.

– Ở hoạt động này, GV chưa nên đánh giá, nhận xét công khai trước lớp về sản phẩm bài viết của HS. Việc này nên thực hiện sau khi tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và tự chỉnh sửa bài viết của mình.

 

1.2. Tìm ý, lập dàn ý

* Tìm ý:

Hs tìm ý cho bài viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

* Lập dàn ý:

Theo PHT

1.3 Viết đoạn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 *Hoạt động 2: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm

Hoạt động 2.1: Xem lại, chỉnh sửa

  1. Mục tiêu: Biết cách chỉnh sửa bài viết của bản thân và của các bạn khác trong lớp.
  2. Nội dung: Gv gợi mở để học sinh tìm hiểu về mục đích, đối tượng và đề tài
  3. Sản phẩm học tập: Phần nhận xét, đánh giá của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ: Hai HS trao đổi bài viết cho nhau đọc và dựa vào bảng kiểm SGK để đánh giá, nhận xét bài viết của bạn.

– Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

– HS trao đổi bài viết cho nhau đọc và dựa vào bảng kiểm SGK

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

Một số HS đọc bài viết trước lớp, sau đo các HS khác chia sẻ nhận xét về bài viết của bạn

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv bổ sung, nhận xét trên hai phương diện:

+ Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần chỉnh sửa trong các bài viết.

+ Cách nhận xét, đánh giá bài viết dựa vào bảng kiểm của HS.

-HS báo cáo kết quả nhận xét bài làm của bạn

 Hoạt động 2.2: Rút kinh nghiệm

  1. Mục tiêu: Rút kinh nghiệm khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.
  2. Nội dung: Gv gợi mở để học sinh rút kinh nghiệm về bài viết.
  3. Sản phẩm học tập: Những kinh nghiệm rút ra của HS về quy trình viết đoạn văn ghi lại cảm xúc
  4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân sau khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

– Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời 1-2 HS chia sẻ kinh nghiệm mà mình rút ra được.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

– Gv bổ sung, nhận xét, đánh giá, chốt ý.

 

HS rút ra kinh nghiệm cho bản thân sau khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

 

PHT số 1
Ngữ liệu Câu hỏi
     Tháng 9 vừa qua, trong chuyến hành trình Về nguồn, lớp mình có dịp về thành phố Rạch Giá (Kiên Giang) dự lễ hội tưởng nhớ Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực.  Đây là lễ hội thường niên, từ ngày 26 đến 28 tháng 8 âm lịch.  Trong dịp này, hàng nghìn người từ khắp nơi về viếng đền, tưởng nhớ ông, tham gia các hoạt động văn hóa trong lễ hội.

     Tôi được biết về những chiến công đánh giặc cứu nước của anh hùng Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân qua lời kể của cô giáo dạy Lịch sử.  Câu nói nổi tiếng của ông khi bị địch bắt và xử tử: “Bao giờ người miền Tây nhổ hết cỏ lùng thì người miền Nam đánh Tây” khiến tôi háo hức mong chờ chuyến đi này. 

    Khi đứng trước ngôi đền của anh, tôi trào dâng một niềm xúc động và tự hào.  Ngôi chùa nằm bên dòng sông hiền hòa ngay sát cửa biển và mát rượi dưới bóng cây bồ đề cổ thụ.  Nơi đây là một trong chín ngôi chùa có lịch sử lâu đời và quy mô lớn nhất tỉnh Kiên Giang.  Tượng Nguyễn Trung Trực được đúc bằng đồng đặt ở sân đình.  Bức tượng mang phong thái bất khuất của người anh hùng.  Từ sáng sớm, dòng người đổ về thắp hương, dâng lễ tưởng nhớ tổ tiên.  Trên bàn thờ, các lễ vật được bày biện khá đẹp mắt.  Những đĩa trái cây, sản vật miệt vườn sông nước được tạo hình rồng phượng, những linh vật mang lại những điều tốt lành.  Mùi hương thoang thoảng trong không khí.  Các bậc cao niên mặc áo dài khăn đóng đứng hai bên tả, hữu tiến hành nghi lễ theo nhịp trống.

   Trong không khí trang nghiêm, diễn văn tưởng niệm của Ban tổ chức đã gợi lên hình ảnh người anh hùng Nguyễn Trung Trực thật gần gũi mà anh dũng.  Ông tên thật là Nguyễn Văn Lịch, lúc nhỏ còn có tên là Chơn.  Ông là con thứ năm trong một gia đình làm nghề chài lưới ở Xóm Vẹm, làng Bình Nhất, phường Tân An, tỉnh Gia Định (nay thuộc ấp 1, xã Thạnh Đức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An).  Ông vốn tính tình nghiêm túc, ngay thẳng, giàu bản lĩnh và tự trọng nên được mọi người yêu mến, gọi ông là Nguyễn Trung Trực.  Là con của một người đánh cá rất giỏi, anh luyện võ từ nhỏ nên có sức khỏe dẻo dai, ý chí kiên cường.  Khi Pháp đánh vào Gia Định, ông đã tham gia nghĩa quân và trở thành người đi đầu trong công cuộc đánh giặc cứu nước.

   Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân đã lập nhiều chiến công như đốt cháy chiến thuyền L’Espérance (L’Espérance) của thực dân Pháp ở cửa sông Nhựt Tảo ngày 10-12-1861;  tiến công thành công đồn Kiên Giang ngày 16 tháng 6 năm 1868; … Những trận đánh do ông chỉ huy đã làm quân địch bất ngờ.  Chẳng hạn, trận đánh năm 1861, ông đã cho nghĩa quân cải trang thành đám cưới để phục kích, tấn công và đốt cháy chiến thuyền của giặc.

   Sau phần lễ trọng thể, trang nghiêm là phần hội tưng bừng. Dự hội là dịp để nhân dân địa phương và du khách tưởng niệm người anh hừng, vừa gặp gỡ, giao lưu và thực hành các sinh hoạt văn hóa hay hoạt động thiện nguyện.

   Nguyễn Trung Trực hy sinh khi mới 30 tuổi. Cuộc đời tuy ngắn ngủi nhưng lòng yêu nước, khí phách anh hùng, tinh thần cương trực, hào sảng của ông là bất diệt.  Có lẽ vì vậy mà lễ hội giỗ Tổ hàng năm ở Rạch Giá (Kiên Giang) đã trở thành một trong những lễ hội truyền thống lớn của địa phương, luôn thu hút nhiều lứa tuổi, nhiều tầng lớp nhân dân và du khách tham dự.

 

+ Tìm những từ thể hiện cảm xúc cùa người viết về bài thơ.

…………………………………………

+ Tác giả đoạn văn đã sử dụng ngôi thứ mấy để chia sẻ cảm xúc?

…………………………………………

+ Những câu nào thuộc về phần mở đoạn? Vì sao em biết?

…………………………………………

…………………………………………

+ Những câu nào thuộc về phần thân đoạn? Phần này trình bày nội dung gì?

…………………………………………

…………………………………………

+ Hãy chỉ ra câu kết của đoạn văn và cho biết nội dung cùa nó.

…………………………………………..

……………………………………………

+ Tìm những từ ngữ được dùng theo kiểu lặp lại hoặc thay thể những từ ngữ tương đương ở những câu trước đó. Nêu tác dụng của những từ ngữ đó?

…………………………………

…………………………………

 

Lưu ý: Các con có thể kết hợp giữa việc ghi chú vào ngữ liệu và viết vào chỗ….
  1. Phụ lục.

Bảng kiểm.

Các phần Nội dung kiểm tra        Đạt   Chưa đạt
 

Mở bài:

 

Giới thiệu sự việc có liên quan đến nhân vật/sự kiện lịch sử.
Nêu được không gian,thời gian diễn ra sự việc.
 

 

           

 

 

 Thân bài:

Sự việc có thật, liên quan đến nhân vật/ sự kiện, dấu tích lịch sử.
Sử dụng ngôi kể phù hợp (ngôi thứ nhất số ít hoặc số nhiều).
Thuật lại diễn biến của sự việc theo trình tự hợp lí.
Cho thấy mối liên hệ giữa sự việc có thật với nhân vật / sự kiện lịch sử.
Sử dụng các câu, đoạn miêu tả phù hợp (tả cảnh quan, nhân vật, vật chứng,…)
Sử dụng tư liệu đáng tin cậy (hiện vật, lời nói)
Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sự việc.
Nêu cảm nhận của người viết về sự việc.

Tuần: ….
Tiết: ……

Nói và nghe:
KỂ LẠI MỘT TRUYỆN NGỤ NGÔN, SỬ DỤNG VÀ THƯỞNG THỨC NHỮNG CÁCH NÓI THÚ VỊ, HÀI HƯỚC TRONG KHI NÓI VÀ NGHE

 I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

– Kể lại được truyện ngụ ngôn.

– Biết vận dụng và thưởng thức những cách nói thú vị trong khi nói và nghe.

2. Về năng lực:

a.  Năng lực chung:

– Năng lực giao tiếp, hợp tác: biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.

b. Năng lực đặc thù:

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân.

3. Về phẩm chất

– Trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– Máy chiếu, bảng, phấn, bút lông.

– SGK, SGV.

– Đồ vật minh hoạ, đoạn video clip, tranh ảnh,… (nếu cần).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU.

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
  2. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV.
  3. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Trong cuộc sống, ít nhiều chúng ta từng gặp tình huống giống một truyện ngụ ngôn nào đó. Em hãy chia sẻ về truyện ngụ ngôn đã để lại cho em bài học thiết thực.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ, trả lời.

– GV quan sát, lắng nghe.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày trải nghiệm cá nhân.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài:

– Hs chia sẻ .

Yêu cầu chung:

– Dùng ngôi thứ nhất để kể.

– Sử dụng một trong những cách sau để bài nói thêm hấp dẫn:

+ Sử dụng hình ảnh: vẽ bức tranh liên quan đến câu chuyện hoặc tóm tắt truyện bằng sơ đồ tư duy…

+ Sử dụng âm thanh: dùng nhạc nền hoặc video clip minh hoạ cho bài nói.

+ Sử dụng đồ vật, mô hình: cầm một đồ vật hoặc mô hình liên quan đến nội dung câu chuyện của em trong khi kể.

 

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC .

Hoạt động: Thực hành.

  1. Mục tiêu:

– Biết kể một truyện ngụ ngôn.

– Biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe.

  1. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
  2. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS .
  3. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv chuyển giao nhiệm vụ.

+ Em hãy xác định đề tài, mục đích, không gian và thời gian nói.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Gv quan sát, gợi mở, hỗ trợ.

– Hs suy nghĩ, thảo luận, bổ sung, phản biện.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm thảo luận.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét quá trình tương tác, thảo luận nhóm của học sinh.

NV 2: Sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị trong khi nói và nghe

NV3: Tìm ý, lập dàn ý .

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv chuyển giao nhiệm vụ.

+ Gv phát PHT số 1.

Yếu tố Nội dung
Nhân vật, sự kiến chính trong câu chuyện  
Diễn biến  
Bài học cuộc sống  
Tính chất hài hước, phê phán toát ra từ yếu tố nào (nhân vật, tình huống…)  
Có thể vận dụng yếu tố hài hước nào để kể chuyện  
Trình tự kể chuyện  
Tranh ảnh minh họa  
Giọng điệu, biểu cảm  

 – HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Gv quan sát, gợi mở, hỗ trợ.

– Hs suy nghĩ, thảo luận, bổ sung, phản biện.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm thảo luận.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét quá trình tương tác, thảo luận nhóm của học sinh.

NV4: Hướng dẫn Hs trình bày và trao đổi, đánh giá.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv chuyển giao nhiệm vụ.

+ Phát và chiếu bảng kiểm, Hs căn cứ vào tiêu chí của bảng kiểm để có cách trình bày phù hợp.

+ Định hướng cho hs một vài tiêu chí

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Gv quan sát, gợi mở, hỗ trợ.

– Hs suy nghĩ, thảo luận, bổ sung, phản biện.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày sản phẩm thảo luận

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét quá trình tương tác, thảo luận nhóm của học sinh.

I. Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.

a. Đề tài: Kể lại truyện ngụ ngôn.

– Một trong bốn truyện vừa học.

– Một trong số các truyện ngụ ngôn Việt Nam.

– Một trong số các truyện ngụ ngôn của Ê- dốp.

– Một trong số các truyện ngụ ngôn của La Phông-ten.

b. Mục đích: Kể lại truyện ngụ ngôn, vận dụng và thưởng thức những cách nói thú vị.

c. Không gian, thời gian nói: Trong lớp học, ở gia đình…

II. Sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị trong khi nói và nghe

– Nhấn mạnh tính hài hước trong câu chuyện

– Sử dụng hình thức chế, nhại

– Sử dụng cách chơi chữ, nói quá, so sánh

III. Tìm ý, lập dàn ý.

a. Tìm ý:

Theo PHT số 1.

b. Lập dàn ý.

Dựa vào phần tìm ý để triển khai thành dàn ý.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Trình bày.

– Tìm cách mở đầu và kết thúc sao cho hấp dẫn

– Lựa chọn từ ngữ cho phù hợp với văn nói

– Nói to, rõ, hào hứng, tự nhiên

– Phân bố thời gian hợp lí

– Trao đổi, đánh giá:

+ Trong vai trò người nói: cần tập trung ghi lại nhận những câu hỏi, nhận xét của người nghe và có những phản hồi thỏa đáng, thể hiện sự tôn trọng ý kiến của người nghe.

+ Trong vai trò người nghe: có thể nêu một số nhận xét hoặc câu hỏi gợi nhắc để người trình bày bổ sung những chi tiết còn thiếu hoặc chưa rõ.

+ Dùng bảng kiểm để tự đánh giá bài nói của mình và của bạn.

C – D. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG.

  1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng để luyện nói
  2. Nội dung: HS dựa vào góp ý của các bạn và GV, học sinh quay video bài nói
  3. Sản phẩm học tập: Video của học sinh
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv chuyển giao nhiệm vụ.

Hs kể lại truyện ngụ ngôn khác và quay lại video.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– Hs thực hiện ở nhà .

– Hs thực hiện ở nhà.

Bảng kiếm bài nói kể lại một truyện ngụ ngôn.

                    Nội dung kiểm tra. Đạt Chưa đạt
Trình bày đủ các phần mở đầu, nôi dung chính và kết thúc.
Có những lưu ý chung, gợi mở dự đoán về bài học sẽ được rút ra.
Trình bày gọn, rõ về diễn biến của các sự việc trong câu chuyện.
Sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu phù hợp, có những thay đổi cần thiết.
Thể hiện được tính hài hước, triết lí của truyện ngụ ngôn.
Chủ động, tự tin, nhìn vào người nghe khi nói.
Bảo đảm thời gian quy định

Bảng kiếm lại bằng ba tiêu chí riêng với yêu cầu kể lại một truyện ngụ ngôn.

                       Nội dung kiểm tra   Đạt Chưa đạt
Có những lưu ý chung, gợi mở dự đoán về bài học sẽ được rút ra.
Trình bày gọn, rõ về diễn biến của các sự việc trong câu chuyện.
Sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu phù hợp, có những thay đổi cần thiết.
Thể hiện được tính hài hước, triết lí của truyện ngụ ngôn.

Tuần: ….
Tiết: ……

ÔN TẬP

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức:

– Kiến thức trong chủ đề: Bài học cuộc sống.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung:

– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…

b. Năng lực riêng biệt:

– Vận dụng được các năng lực để thực hiện các nhiệm vụ ôn tập.

3. Phẩm chất:

– Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.

– KHBD, SGK, SGV, SBT.

– Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU.

  1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
  2. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV.
  3. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
1 Đ O C À Y G I A Đ Ư N G      
2     T H À Y B Ó I X E M V O I      
3 C H N G I Đ Á Y G I N G      
4 Đ E O L C L C C H O M È O      
5               T H V À R Ù A      
6   C H V À C H U T              
7 L A P H Ô N G T E N                
8 C H Â N T A Y T A I M T M I N G
T R U Y N N G N G Ô N
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– Gv chuyển giao nhiệm vụ.

Gv tổ chức trò chơi Ô chữ bí mật.

Từ khóa: Tình yêu vạn vật.

→ Thông điệp của chủ điểm Tiếng nói vạn vật.

– Hàng ngang 1: Câu thơ sau gợi nhắc đến câu chuyện nào?

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì

– Hàng ngang 2: Tên câu chuyện phê phán những người dù không có cái nhìn toàn diện nhưng vẫn nhất mực khẳng định ý của mình là đúng.

– Hàng ngang 3: Tên câu chuyện phê phán những người có hiểu biết hạn hẹp nhưng luôn tỏ ra huênh hoang, tự đắc.

– Hàng ngang 4: Câu chuyện giễu cợt những ý tưởng viễn vông từ đó khuyên nhủ con người cần đề cao cách thực hiện hơn việc đưa ra ý tưởng.

Hàng ngang 5: Tên câu chuyện ca ngợi những con người có ý chí, kiên trì và phê phán những người lười biếng.

– Hàng ngang 6: Tên câu chuyện đưa ra bài học trong cạnh tranh. Khi chúng ta áp dụng thủ đoạn không chính đánh để đối phó đối thủ thì bản thân ta cũng bước vào ngưỡng cửa thất bại.

– Hàng ngang 7: Tên một nhà thơ nổi tiếng của Pháp.

– Hàng ngang 8: Câu chuyện gửi gắm thông điệp về tình đoàn kết và bài học về sự nhìn nhận, đánh giá từ mọi phía.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thực hiện đánh giá theo phiếu.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trả lời

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ – LUYỆN TẬP.

  1. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, vấn đề đã học trong chủ đề
  2. Nội dung: GV trình bày vấn đề
  3. Sản phẩm: câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NV1: Bài 1,2,3,7.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Gv yêu cầu Hs làm bài 1,2,3,7.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS thực hiện đánh giá theo phiếu.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt. động và thảo luận.

– HS trả lời.

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

NV2: Bài 4,5.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ:

Gv lần lượt hướng dẫn hs làm các bài tập 4,5.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ:

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ, trả lời.

– GV quan sát, lắng nghe.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày trải nghiệm cá nhân

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức .

 

NV3: Bài 6.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

– GV chuyển giao nhiệm vụ: hướng dẫn học sinh làm bài 6.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– HS suy nghĩ viết bài

– GV quan sát, lắng nghe.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

– HS trình bày .

– GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức của bạn.

Bài 1: Em khẳng định những câu chuyện trên đều là truyện ngụ ngôn vì chúng đều có đặc điểm tiêu biểu nhất của truyện ngụ ngôn như:

– Nhân vật trong truyện ngụ ngôn thường là loài vật hoặc con người và không được miêu tả chi tiết về ngoại hình.

– Nội dung ngắn gọn, thường được viết bằng thơ hoặc văn xuôi.

– Cấu trúc: Tình hình ban đầu, xung đột, kết quả hoặc giải quyết, đạo đức.

– Thời gian và không gian không cụ thể.

– Mượn các nhân vật trong truyện ngụ ngôn để nêu lên một bài học về cách ứng xử hoặc vấn đề đạo đức của con người.

Bài 2:

– Cách nhìn hạn hẹp của nhân vật con ếch và các ông thầy bói đã mang lại hậu quả không mấy tốt đẹp:

+ Con ếch thì bị trâu đi qua dẫm bẹp.

+ Các ông thầy bói thì tranh cãi kịch liệt, đánh nhau toác đầu chảy máu.

– Bài học rút ra từ hai truyện: Cần cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan mà nên khiêm tốn học hỏi, nâng cao kiến thức, trình độ của bản thân.

Bài 3:

Gợi ý: (1)  Em thích truyện “Hai người bạn đồng hành và con gấu” hơn vì đây là câu chuyện này đã giúp em nhận ra được bài học sâu sắc về tình bạn khi hoạn nạn. Không chỉ vậy truyện còn đề cao trí thông minh của con người khi người bạn ở dưới đất đã vờ chết để tránh khỏi sự hung dữ của con gấu.

(2) Trong hai văn bản, em thích văn bản bản “Chó sói và chiên con”. Truyện kể về cuộc đối thoại giữa chó sói đang đói ăn và chú chiên con hiền lành, nhút nhát. Lời thoại độc đáo, dễ nhớ, dễ cảm nhận, còn bộc lộ được tính cách của từng nhân vật thật rõ nét. Nhân vật sói đã thể hiện thói hung hăng, độc ác, gian xảo, hống hách, bịa đặt và vô lý. Nhân vật chiên con đã cho thấy bản tính nhút nhát, hiền lành, yếu đuối và sự đáng thương. Mỗi nhân vật với những nét tính cách khác nhau đã góp một phần không nhỏ vào việc thể hiện đề tài của truyện. Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa nên em rất yêu thích thể loại này.

Bài 4:

a. Khi viết một bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử, em cần lưu ý:

– Sự kiện được kể lại trong văn bản là có thật và liên quan đến nhân vật / sự kiện lịch sử.

– Sử dụng người kể chuyện ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) thuật lại sự việc theo một trình tự hợp lí.

– Sử dụng chi tiết, thông tin chọn lọc, tin cậy về sự việc, nhân vật/ sự kiện.

– Sử dụng yếu tố miêu tả trong bài viết.

– Kết hợp kể chuyện với miêu tả một cách hợp lí, tự nhiên – Bố cục bài viết cần đảm bảo: mở bài, thân bài, kết bài.

b. Câu văn theo em nên dùng dấu chấm lửng là:

Sống trong cảnh đất nước bị xâm lược nên từ nhỏ, Kim Đồng đã dũng cảm, quyết đoán, mạnh mẽ, có tinh thần yêu nước, căm thù giặc…

→ Dấu chấm lửng biểu đạt ý còn nhiều đức tính tốt đẹp của anh Kinh Đồng chưa được kể hết.

Bài 5:

a. Cách chuẩn bị bài nói kể lại một truyện ngụ ngôn cho hấp dẫn:

– Chuẩn bị:

+ Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.

+ Tìm ý, lập dàn ý cho bài nói.

– Trình bày:

+ Tìm cách mở đầu và kết thúc sao cho hấp dẫn như: xem lại ảnh, một bức tranh, một câu tục ngữ,… liên quan đến truyện ngụ ngôn sắp kể.

+ Lựa chọn từ ngữ phù hợp với văn nói.

+ Nói to, rõ, hào hứng, tự nhiên.

+ Phân bố thời gian nói hợp lí.

b. Có thể rèn luyện khả năng sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm trong khi nghe bằng cách:

– Nhấn mạnh tính hài hước trong câu chuyện.

– Sử dụng hình thức chế, nhại.

– Sử dụng cách chơi chữ, nói quá, so sánh.

Bài 6.

Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng dấu chấm lửng:

– Cần sử dụng dấu chấm lửng đúng nơi, đúng chỗ và đúng mục đích của từng câu.

– Không nên đặt dấu chấm lửng sai vị trí, tránh làm sai lệch ý câu văn.

– Sử dụng dấu chấm lửng đúng công dụng của nó.

Bài 7.

Em có thể học được rất nhiều điều:

– Khi nhìn nhận bất cứ một sự việc, vấn đề gì cần phải nhìn bao quát, toàn diện, tránh phán xét phiến diện, nhìn một chiều.

– Trong cuộc sống cần phải tự biết bảo vệ bản thân mình, sống dũng cảm, tự rèn luyện phẩm chất khiêm tốn, không ngừng tu dưỡng bản thân.

– Sống phải biết chia sẻ, tôn trọng, yêu thương, giúp đỡ mọi người khi gặp khó khăn, không bỏ rơi người khác trong hoạn nạn.

 D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG.

  1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
  2. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
  3. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

– GV chuyển giao nhiệm vụ.

Em hãy sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn cùng chủ đề với các truyện ngụ ngôn đã học.

– HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ.

– GV quan sát, gợi mở.

– HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.

– HS báo cáo kết quả hoạt động.

– GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

– GV nhận xét, đánh giá, bổ sung.

* Ếch ngồi đáy giếng:

Khôn nhà dại chợ.

– Thùng rỗng kêu to.

– Coi trời bằng vung.

– Ở nhà nhất mẹ nhì con

Ra đường còn lắm kẻ giòn hơn ta

* Thầy bói xem voi:

– Chín người, mười ý.

– Cãi chày cãi cối.

 

 

 

 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.