Ôn tập học kì II (Ngữ Văn 7, tập 2, sách Chân trời sáng tạo).

on-tạp-học-ki-ii-ngu-van-7-tap-2-sach-chan-troi-sang-tạo

ÔN TẬP HỌC KÌ II.

Câu 1. Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B (làm vào vở).

A (Văn bản) B (Thể loại)
1. Đợi mẹ (Vũ quần phương) a. Truyện khoa học viễn tưởng.
2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất. b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống.
3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy) c. Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) d. Tục ngữ.
5. Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ) đ. Thơ trữ tình.

Lời giải:

1-đ; 2-d; 3-c; 4-b; 5-a.

Câu 2. Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể (làm vào vở)

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1 Thơ trữ tình.
2 Tục ngữ.
3 Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
4 Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống.
5 Truyện khoa học viễn tưởng.

Lời giải:

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1 Thơ trữ tình. – Hiểu được tâm trạng của nhân vật trữ tình.
– Tìm được những từ ngữ, hình ảnh nổi bật.
– Xác định được vần, nhịp của bài thơ và xem nó có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề bài thơ.
– Xác định các biện pháp tu từ bổ trợ.
2 Tục ngữ. – Nhận biết được yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần, vế.
– Nhận biết được đặc điểm, chức năng của tục ngữ.
– Nội dung, ý nghĩa, kinh nghiệm tục ngữ muốn truyền đạt.
3 Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. – Nhận biết được đặc điểm văn bản.
– Cần nắm rõ các bước trong một văn bản thông tin.
4 Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống. – Chú ý các lí lẽ, bằng chứng trong bài văn nghị luận.
– Rút ra được bài học, kinh nghiệm trong đời sống.
5 Truyện khoa học viễn tưởng. – Nhận biết được yếu tố của truyện: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, không gian thời gian.
– Tóm tắt được nội dung chính văn bản.
– Tìm hiểu được các nhân vật qua: suy nghĩ, hành động, cử chỉ, lời nói.
Câu 3.
a. Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê các văn bản, đoạn trích mà e đã đọc mở rộng theo yêu cầu của giáo viên trong học kì II tương ứng với các thể loại sau:
Bài học Thể loại Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II)
6 Thơ trữ tình
7 Truyện (bao gồm truyện khoa viễn tưởng)
8 Văn bản nghị luận
9 Văn thông tin
10 Văn bản thuộc thể loại khác

b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy.

Bài học Văn bản đọc mở rộng (Học kì II) Hai bài học kinh nghiệm về kỹ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng.
6
7
8
9
10

Lời giải:
a.

Bài học Thể loại Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II)
6 Thơ trữ tình Mẹ (Đỗ Trung Lai)
7 Truyện (bao gồm truyện khoa viễn tưởng) Một ngày của Ích-chi-an (A-léc-xăng-đơ Rô-măng-nô-vich Bi-lây)
8 Văn bản nghị luận Đừng từ bỏ cố gắng (Theo Trần Thị Cẩm Quyên)
9 Văn thông tin Kéo co (Trần Thị Ly)
10 Văn bản thuộc thể loại khác  Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội.

b.

Bài học Văn bản đọc mở rộng (Học kì II) Hai bài học kinh nghiệm về kỹ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng.
6 Đừng từ bỏ cố gắng (Theo Trần Thị Cẩm Quyên). + Đọc mở rộng dựa vào kĩ năng đọc ở những văn bản chính và văn bản kết nối theo chủ điểm.

+ Đọc mở rộng giúp ta củng cố và hiểu sâu hơn về kiến thức đã học.

7 Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội.
8 Kéo co (Trần Thị Ly).
9 Một ngày của Ích-chi-an (A-léc-xăng-đơ Rô-măng-nô-vich Bi-lây).
10  Mẹ (Đỗ Trung Lai).
Câu 4.
Đọc đoạn thơ sau:
“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”

(Tế Hanh, Quê hương)

a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.
b. Xác định cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ.
c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Lời giải:

a. Cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.
– Gieo vần liền: sông-hồng; cá-mã; giang-làng.
– Ngắt nhịp: 3/5 hoặc 3/2/3
Ngắt nhịp linh hoạt, tạo tiết tấu cho câu thơ.

b. Cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ: Cảm xúc yêu mến, tự hào về quê hương và cảnh đánh bắt nơi đây.

c. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
– Biện pháp tu từ: So sánh “chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”.
– Tác dụng: So sánh chiếc thuyền hăng như một con ngựa đẹp và khỏe. Nhấn mạnh vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ của con thuyền khi ra khơi. Khí thế dũng mãnh của con thuyền, hiên ngang, dũng mãnh và đầy nhiệt huyết

Câu 5. Đặc điểm về mục đích của văn bản Tự học – một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?
Lời giải:
– Đặc điểm về mục đích của văn bản Tự học-một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là: Thuyết phục người đọc về một vấn đề trong đời sống xã hội.
– Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm:
+ Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
+ Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.
+ Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý.
Câu 6. Chỉ ra đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:
a. Cái răng, cái tóc là góc con người.
b. Đói cho sạch, rách cho thơm.
c. Một mặt người bằng mười mặt của.
Lời giải:
a. “Cái răng, cái tóc là góc con người”.
– Nội dung: Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, đưa ra quan niệm về vẻ đẹp của con người.
– Câu tục ngữ ngắn gọn: 8 chữ
– Có nhịp điệu, hình ảnh.
– Gieo vần cách: tóc-góc.
b. “Đói cho sạch, rách cho thơm”.
– Nội dung: Bài học kinh nghiệm, khuyên răn con người cần giữ gìn nhân phẩm và đạo đức của mình.
– Câu tục ngữ ngắn gọn: 6 chữ
– Gieo vần sát: sạch-rách
– Có hai vế đối xứng nhau.
c. “Một mặt người bằng mười mặt của”.
– Nội dung:  Đề cao giá trị con người – Con người là quý nhất, quý hơn mọi thứ của cải.
– Câu tục ngữ ngắn gọn: 7 chữ
– Gieo vần cách: người-mười
– Có nhịp điệu, hình ảnh.
– Có hai vế đối xứng nhau.
Câu 7. Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin như thế nào?
Lời giải:

– Những dấu hiệu giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và  Cách gọt hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động là:
+ Có phần giới thiệu mục đích, quy trình thực hiện trò chơi hay hoạt động.
+ Liệt kê những gì cần chuẩn bị trước khi thực hiện trò chơi hay hoạt động.
+ Trình bày các bước cần thực hiện.
– Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin: Triển khai theo trật tự thời gian.

Câu 8. Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ) và Xưởng Sô-cô-la (Rô-a Đan).

Lời giải:

Dòng “Sông Đen”

Xưởng Sô-cô-la

Đề tài Khám phá đại dương. Các phát minh khoa học, công nghệ: xưởng sản xuất so-co-la.

    Cốt truyện

Kể về hành trình khám phá đại dương và phát hiện ra nhiều điều kì thú.

Hành trình khám phá xưởng sô-cô-la, biết được nhiều loại kẹo và gặp được những công nhân tí hon.
Tình huống Hành trình trong những ngày đầu dưới biển trên con tàu Nau-ti-lux. vào tình huống vô cùng bất ngờ, thú vị và chứa đựng nhiều điều diệu kì: hành trình khám phá xưởng Sô-cô-la.
Nhân vật Giáo sư A-rô- nắc- người nghiên cứ về sinh vật học; cộng sự Công-xây và thợ săn cá voi Nét Len. Ông Quơn-cơ; Sác-li,
Sự kiện nghiệm cuộc sống kì thú xuống lòng đại dương Khám phá xưởng sô-cô-la
Không gian Đáy biển, lòng đại dương. đây là không gian mang tính giả định, không gian của nhà máy sô-cô-la.
Thời gian Mang tính giả định. Mang tính giả định.
Câu 9. So sánh các trường hợp đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:
a. (1) Bài văn này dở quá!
(2) Bài văn này không được hay lắm!
b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.
(2) Anh ấy chạy nhanh như tên bay. Chạy mất trăm mét mà chỉ mất gần mười giây
Xác định và nêu chức năng các số từ có trong câu b.
Lời giải:
a. Trong câu (1) người viết chê một cách thẳng thắn, không giấu giếm.
Câu (2) cũng với ý chê nhưng đã sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh để khiến cho người nghe không cảm thấy khó chịu, gây mất thiện cảm.
b. Trong câu (1) chỉ đơn thuần kể lại việc anh ấy chạy nhanh.
Câu (2) dùng biện pháp so sánh, tô đậm thêm về sức mạnh của người được nhắc đến trong câu.
– Số từ trong câu là: một trăm, mười.
– Chức năng: Bổ sung ý nghĩa về số lượng và thời gian.
Câu 10. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu sau:
(1) Tôi giụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chớm dựng đầu răng nhọn đã ứng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Hãy xác định các phép liên kết có trong đoạn trích trên.
b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.
(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.
(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.
c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng gì?
d. Xác định nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”.

Lời giải:
a. Các phép liên kết trong đoạn trích:
– Phép lặp: “vệt rừng đen”, “chim”
– Phép liên tưởng: hình ảnh dòng sông, quang cảnh đàn chim.
b.(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim //cất cánh tua tủa bay lên.
             Trạng Ngữ              C                  V
→Câu đơn bình thường, kể về sự việc chim cất cánh từ vệt rừng.
(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim / cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất.
                                                         C             V-mở rộng vị ngữ bằng cụm từ
chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.
→ Câu đơn mở rộng thành phần vị ngữ. Miêu tả hình ảnh chim bay một cách sinh động, hấp dẫn hơn.
→ Tác dụng việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ là: hình ảnh được miêu tả chi tiết và rõ ràng, hiệu quả diễn đạt tăng cao.
c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng: tăng tính biểu cảm, làm cho câu văn giàu hình ảnh và giàu cảm xúc hơn. Người đọc có thể hình dung một cách rõ hơn về hình ảnh đàn chim.
d. Nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên: chỉ số lượng chim bay lên nhiều, nhanh.
– Nghĩa “tua tủa” trong từ điển mang ý nghĩa: đâm ra từ mọi phía, chỉ sự vươn lên.
+ Giống: đều chỉ về một sự vật nào đó.
+ Khác: Một cái chỉ về số lượng, một cái chỉ về hướng.
– Các ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”
+ Những ngọn giáo tua tủa như cành cây.
+ Lông của con nhím đâm lên tua tủa.

Câu 11. Quy trình viết gồm có mấy bước? Người viết cần thực hiện những thao tác gì ở từng bước? Ý nghĩa của từng bước đối với quy trình tạo lập một bài viết là gì?
Lời giải:
– Quy trình viết gồm: 4 bước
– Các thao tác cần thực hiện ở từng bước là:
+ Bước 1: Xác định đề tài, thu thập tư liệu.
+ Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
+ Bước 3: Viết bài
+ Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm.
– Ý nghĩa của từng bước đối với quy trình tạo lập một bài viết là:
+ Bước 1: định hướng cho quá trình tạo lập văn bản
+ Bước 2: tiến hành thiết lập hệ thống các ý, sắp xếp chúng theo bố cục hợp lí, đảm bảo liên kết nội dung, mạch lạc văn bản.
+ Bước 3: trực tiếp cho ra “sản phẩm”. Người tạo lập văn bản dùng lời văn của mình diễn đạt các ý thành câu, đoạn, phần hoàn chỉnh.
+ Bước 4: khâu cuối cùng của quá trình tạo lập văn bản. “Sản phẩm” phải được kiểm tra lại, điều chỉnh những nội dung, cách diễn đạt chưa hợp lí, sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, viết đoạn, chuyển ý, …
Câu 12. Lập bảng tóm tắt yêu cầu đối với các kiểu bài như bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bài 6 và 7), và bài văn biểu cảm về con người (bài 10).

Lời giải:

Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bài 6 và 7)

Bài văn biểu cảm về con người (bài 10).

Yêu cầu

+ Nêu được vấn đề cần bàn luận.
+ Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối của người viết với vấn đề cần bàn luận.
+ Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.
+ Bố cục bài viết cần đảm bảo:

  • Mở bài:

– Giới thiệu được về đề cần bàn luận và thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về vấn đề ấy.

  • Thân bài:

– Giải thích vấn đề cần bàn luận.
– Đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết; sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí.
– Đưa ra được bằng chứng đa dạng, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ.
– Bàn luận mở rộng: xem xét vấn đề từ nhiều phía để nội dung bài viết được toàn diện.

  • Kết bài:

Khẳng định lại ý kiến và đưa ra bài học nhận thức và phương hướng hành động.

+ Tình cảm trong bài văn phải chân thực, trong sáng.
+ Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.
+ Kết hợp yếu tố miêu tả và tự sự nhằm hỗ trợ cho việc bộc lộ cảm xúc.
+ Bố cục đảm bảo 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

  • Mở bài:

–  Giới thiệu đối tượng biểu cảm, biểu đạt cảm xúc chung về đối tượng.

  • Thân bài:

– Biểu lộ cảm xúc, suy nghĩ cụ thể một cách sâu sắc về đối tượng.
– Đối với bài văn biểu cảm về con người, người viết cần biểu lộ cảm xúc, suy nghĩ về đặc điểm, tính cách, kỉ niệm gắn với người đó.
– Đối với bài văn biểu cảm về sự việc, người viết có thể biểu lộ cảm xúc theo trình tự diễn tiến của sự việc.

  • Kết bài:

– Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc về đối tượng; rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân.

Câu 13. Việc viết tường trình cần đảm bảo những yêu cầu gì?
Lời giải:
Việc viết tường trình cần đảm bảo những yêu cầu sau:
* Về bố cục, văn bản cần đảm bảo các phần sau:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ
+ Địa điểm, thời gian viết
+ Tên văn bản và tóm tắt sự việc tường trình.
+ Người nhận.
+ Một số thông tin người viết.
+ Nội dung tường trình
+ Những đề nghị cụ thể, lời cam đoan/ lời hứa.
+ Kí tên
* Về nội dung, văn bản cần đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin về thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người có liên quan, đề nghị của người người viết, người gửi, người nhận và ngày, tháng, địa điểm viết tường trình.
+ Nội dung sự việc được tường trình phải đảm bảo chính xác, đúng với thực tế diễn ra.
+ Xác định trách nhiệm của người viết đối với sự việc đã xảy ra.

Câu 14. Sử dụng bảng dưới đây (kẻ vào vở) để tóm tắt nội dung bài viết trong mục Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản của bài 6:

Phương diện tóm tắt

Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ

Vấn đề cần bàn luận
Ý kiến của người viết
Lí lẽ
Bằng chứng
Nội dung lật ngược vấn đề, ý kiến bổ sung.

Lời giải:

Phương diện tóm tắt

Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ

Vấn đề cần bàn luận Ý nghĩa của sự tha thứ trong đời sống của con người.
Ý kiến của người viết Đồng tính, tán thành sự tha thứ trong cuộc sống con người mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp
Lí lẽ + Tha thứ chính là bỏ qua cho người khác những lỗi lầm của họ, sẵn sàng tạo điều kiện để người mắc lỗi sửa sai.
+ Không ai có thể tránh được những lầm lạc nên sự bao dung tha thứ sẽ tạo động lực để sửa sai, từ đó hoàn thiện bản thân.
+ Nếu mãi ôm thù hận sẽ mắc kẹt trong vòng xoáy của sự căm ghét, cuộc đời đau khổ và ngột ngạt.
– Sự tha thứ xoa dịu được vết thương lòng, tâm hồn bình yên.
+ Sự tha thứ có giá trrị khi người mắc lỗi hối cải và khắc phục lỗi lầm
Học cách tự tha thứ cho mình -> sống tốt và hàn gắn cho quá khứ.
+ Đặt mình vào vị trí của người khác
Viết thư cho người từng mắc lỗi với mình để thể hiện sự tha thứ và tình yêu thương
Bằng chứng + Phong trào viết thư với chủ để “Gửi lời xin lỗi” ở trại giam Gia Trung.
+ Danh ngôn của nhà văn William Arthur Ward.
+ Nghiên cứu của bác sĩ Ca-ren Xơ-goát.
Bàn luận mở rộng. + Thay vì thất vọng và fhest bỏ … hãy ngắm nhìn và yêu thích…
+ Can đảm đối mặt với khó khăn, thất bại và đừng bao giờ từ bỏ cố gắng.
Câu 15. Lập dàn ý và viết đoạn mở bài cho hai trong ba đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn bày tỏ cảm xúc về một người bạn tốt mà em đã lâu chưa gặp lại.
Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.
Đề 3: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một văn bản truyện mà em đã học.
Lời giải:
Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.
Dàn ý: Nghị luận về sự vô cảm trong đời sống.

  • Mở bài:

– Giới thiệu về vấn đề nghị luận: sự vô cảm trong đời sống.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

– Vô cảm là gì? Vô là không, cảm là cảm xúc. Vô cảm chính là không có cảm xúc, không bày tỏ thái độ, tình cảm trước bất cứ vấn đề nào trong cuộc sống.

2. Bàn luận:

* Biểu hiện của sự vô cảm:
+ Không quan tâm, giúp đỡ, yêu thương, chia sẻ với người khác.
+ Có thái độ dửng dưng, không quan tâm trước mọi vấn đề.
+ Chỉ sống với cảm xúc, suy nghĩ của bản thân mình.
* Thực trạng của sự vô cảm trong xã hội:
– Ngày một nhiều, đặc biệt ở bộ phận thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên.
– Sống ỷ lại, hưởng thụ, không quan tâm, không có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
* Nguyên nhân của sự vô cảm:
+ Do lối sống ích kỷ, thiếu tình thương.
+ Mất lòng tin từ sự bất công xã hội.
+ Ảnh hưởng của phim, trò chơi bạo lực.
+ Do phụ huynh quá nuông chiều.
* Tác hại của sự vô cảm:
+ Làm cho con người suy giảm nhân cách.
+ xã hội không có tình người, thiếu sự đoàn kết, thân ái.
+ Con người thiếu niềm vui và hạnh phúc.

3.  Liên hệ, vận dụng:
– Lên án các hành động vô cảm.
– Biết chia sẻ, yêu thương với mọi người.
+ Tham gia các hoạt động xã hội có tính nhân văn.

  • Kết bài:

– Khẳng định lại vấn đề.
– Nêu cảm nghĩ về sự vô cảm trong xã hội.

Tham khảo:

  • Mở bài:

Go-rơ-ki đã nói “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu vắng tình thương”. Quả thật là như vậy, tình yêu sự, sự chia sẻ luôn là một điều có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Nhưng thật đáng buồn, khi xã hội ngày càng phát triển thì kéo theo vô số những hệ lụy. Trong số đó sự vô cảm trong xã hội là một điều báo động và cần quan tâm.

Đề 3: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một văn bản truyện mà em đã học.

  • Mở bài:

– Nêu tên nhân vật em lựa chọn.
– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm xuất hiện nhân vật em lựa chọn.
– Nêu ấn tượng về nhân vật

  • Thân bài:

1. Phân tích đặc điểm nhân vật.
* Giới thiệu khái quát về nhân vật:
– Sự xuất hiện.
– Tên nhân vật, hình dáng, đặc điểm ngoại hình.
* Đặc điểm của nhân vật:
– Các chi tiết miêu tả nhân vật, hành động nhân vật.
– Ngôn ngữ của nhân vật.
– Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật.
– Mối quan hệ của nhân vật với các nhân vật khác.

2. Cảm nghĩ về nhân vật.
– Những đặc điểm của nhân vật mang ý nghĩa gì.
– Suy nghĩ của em về nhân vật.

  • Kết bài:

Đánh giá về nhân vật.

Tham khảo:

  • Mở bài:

Em đã đọc rất nhiều câu chuyện hay và ý nghĩa: đó là hình ảnh cô Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám, là anh Khoai trong truyện Cây tre trăm đốt hay là giáo sư A-rô-nắc trong truyện Dòng sông đen, ông Quơn-cơ trong “Xưởng socola”,…Nhưng có lẽ nhân vật để lại nhiều ấn tượng với em nhất chính là nhân vật Đan-kô trong văn bản “Trái tim Đan-kô” của Mác-xim Go-rơ-ki. Đay là một nhân vật anh hùng để lại nhiều suy nghĩ trong em.

Câu 16. Theo em, để có một bài trình bày hấp dẫn, người nói cần lưu ý những điều gì?
Lời giải:
Theo em, để có một bài trình bày hấp dẫn, người nói cần lưu ý:
+ Bài trình bày cần có đủ các phần giới thiệu, nội dung, kết thúc.
+ Mở đầu và kết thúc ấn tượng, thu hút.
+ Trình bày trực tiếp, rõ ràng ý kiến của người nói về vấn đề.
+ Đưa ra được lý lẽ, bằng chứng thuyết phục.
+ Nói rõ, rành mạch và đúng thời gian quy định.
+ Tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng điệu và điệu bộ hợp lý.
+ Ghi nhận và phản hồi lịch sự, thỏa đáng những câu hỏi.
+ Biết bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe.

Câu 17.

Tập trình bày các nội dung chính đã thực hiện ở câu 15.

Lời giải:

– Dựa vào nội dung câu 15, trình bày các nội dung đó.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.