ngu-van-7-canh-dieu-tap-2

Văn bản: Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân (Ngữ văn 7, Cánh Diều)

Văn bản: Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân (ngữ văn 7, Cánh Diều)

1. Chuẩn bị.

– Đọc trước truyện Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân.

– Tìm hiểu thêm về tác giả Ê-dốp (Aesop).

– Trong thực tế cuộc sống, em đã từng ghen tị, so bì với người khác tương tự các nhân vật ở truyện ngụ ngôn này chưa? Hãy chia sẻ về câu chuyện ấy.

Tác giả Ê-dốp (khoảng 620-564 TCN) là một nhà văn Hy Lạp. Ông sinh ra là một người nô lệ, sống tại đảo Samos vào giữa thế kỷ 6 trước Công nguyên thuộc giai đoạn Hy Lạp cổ đại. Ông được xem là tác giả của rất nhiều câu chuyện ngụ ngôn nổi tiếng trên thế giới và đã được truyền miệng và được sưu tập qua nhiều thế kỷ và bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau theo truyền thống kể chuyện vẫn tiếp tục đến ngày nay. Trong những câu chuyện này, động vật có thể trò chuyện và có tính cách con người, chẳng hạn như Thỏ và rùa, Kiến và châu chấu. Đặc điểm sáng tác của ông: Với đa số nhân vật là những con vật đã được nhân cách hóa, truyện ngụ ngôn Aesop hàm chứa những thông điệp sâu sắc mà giản dị, được chuyển tải đến người đọc bằng giọng văn nhẹ nhàng, hóm hỉnh. Cuối một số chuyện còn là những thông điệp ngắn gọn nhưng đầy ý nghĩa nhằm nhắn nhủ bạn đọc những chân lý giản dị trong cuộc sống.

– Các em sẽ tự liên hệ với bản thân chia sẻ câu chuyện của mình với bạn bè và thầy/ cô.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Truyện mượn các bộ phận của cơ thể người để nói chuyện con người: Bụng, Răng Miệng, Tay Chân họp bàn nhau cùng “đình công” chống lại Bụng Bụng chỉ ngồi không, nhưng sau đó họ đã nhận ra sai lầm, lại thân mật với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. Từ đó, truyện nêu lên bài học nhân sinh sâu sắc: trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt, mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại; do đó, phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Lí do gì khiến các thành viên cơ thể phải họp bàn?

Trả lời:

– Lí do gì khiến các thành viên cơ thể phải họp bàn: Các thành viên phải làm việc vất vả còn anh Bụng thì nhàn rỗi.

Câu 2 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chú ý cách phản ứng của các thành viên cơ thể.

Trả lời:

– Phản ứng của các thành viên cơ thể:

+ Tay” bỏ hẳn gắp thịt.

+ Miệng: nhất quyết không xơi.

+ Răng: ngồi chơi.

Câu 3 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Kết quả cuối cùng thế nào?

Trả lời:

Kết quả cuối cùng:

+ Tay: oặt ẹo.

+ Miệng: khô, đắng ngắt.

+ Chân: không mang nổi cơ thể.

Câu 4 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Khổ thơ cuối có phải là bài học của truyện hay không?

Trả lời:

– Khổ thơ cuối có phải là bài học của truyện, đó là mỗi thành viên không thể sống tách biệt, mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại; do đó, phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Dựa vào văn bản Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân, hãy kể tóm tắt câu chuyện bằng văn xuôi.

Trả lời:

Tóm tắt câu chuyện Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân bằng văn xuôi: Vào một ngày đẹp trời, các thành viên trên cơ thể họp nhau lại và đình công bởi lí do là Bụng nhàn nhã không phải làm việc còn các thành viên khác phải làm việc vất vả. Hành động cụ thể của các nhân vật là Tay bỏ hẳn gắp thịt, Miệng nhất quyết không xơi, Răng ngồi chơi. Và kết quả là các thành viên đều mệt mỏi rã rời và nhận ra hành động sai trái của mình và cùng nhau đoàn kết để có cơ thể khỏe mạnh.

Câu 2 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đối chiếu với khái niệm truyện ngụ ngôn ở phần Kiến thức ngữ văn để nêu ra sự giống và khác nhau giữa truyện ngụ ngôn này với các truyện ngụ ngôn đã học (Gợi ý: tìm sự giống và khác nhau về đề tài, cách kể, nhân vật, nội dung, bài học,…).

Trả lời:

Khái niệm truyện ngụ ngônTruyện Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân
Giống nhau– Nội dung: mượn chuyện loài vật, đồ vật… để nói chuyện con người.

– Bài học: rút ra bài học nhân sinh sâu sắc, kinh nghiệm sống

– Thể loại: văn xuôi hoặc văn vần

Khác nhau– Thể loại: văn xuôi hoặc văn vần

– Nhân vật: loài vật, đồ vật -> Lấy loài vật, đồ vật để nói con người.

– Thể loại thơ

– Nhân vật: bộ phận trên cơ thể người-> Lấy bộ phận con người để nói chính con người

Câu 3 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Theo em, có thể rút ra được bài học gì từ truyện ngụ ngôn Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân?

Trả lời:

– Bài học được rút ra từ truyện ngụ ngôn Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân: mỗi thành viên không thể sống tách biệt, mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại; do đó, phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau.

Câu 4 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm đọc truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng (Việt Nam), so sánh với truyện ngụ ngôn trên của Ê- dốp và nêu nhận xét của em.

Trả lời:

– So sánh:

Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng (Việt Nam)Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân (Hi Lạp)
Thể loạiVăn xuôiVăn vần
Nhân vậtChân, Tay, Tai, Mắt, MiệngBụng và Răng, Miệng, Tay, Chân
Nội dungSự đố kị giữa các thành viên trên cơ thểSự đố kị giữa các thành viên trên cơ thể
Bài họcPhải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau.Phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau.

– Nhận xét: Truyện ngụ ngôn Việt Nam và truyện Ê- dốp có nhiều điểm giống nhau (nội dung, bài học), chỉ khác nhau chủ yếu về thể loại và một số nhân vật trong truyện.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang