bai-8-thuc-hanh-tieng-viet-sgk-ngu-van-7-tap-2-sach-chan-troi-sang-tạo

Thực hành tiếng Việt Bài 8: Số từ, Phó từ (Ngữ Văn 7, tập 2, sách Chân trời sáng tạo).

Thực hành tiếng Việt:

SỐ TỪ, PHÓ TỪ.

Câu 1. Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:

a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá,…tượng trưng cho cờ.

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ)

b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai người chơi tiếp theo của hai đội tham gia.

(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ)

c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ hoa lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thủy tinh, bình nhựa, bát đất nung.

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)

d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên.

(An-đéc-xen, Cô bé bán diêm)

đ. Mỗi khi dỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ.

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)

Trả lời:

a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá,…tượng trưng cho cờ.

→ Số từ một chỉ số lượng của sự vật (đứng trước danh từ “vòng tròn” và “cây cờ”)

b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai người chơi tiếp theo của hai đội tham gia.

→ Số từ chỉ số lượng của sự vật (đứng trước danh từ “người” và “đội”)

c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ hoa lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thủy tinh, bình nhựa, bát đất nung.

→ Số từ chỉ số lượng của sự vật (đứng trước danh từ “ngày).

d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên.

→ Số từ biểu thị số thứ tự của danh từ (đứng sau danh từ “thứ”)

đ. Mỗi khi dỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ.

→ Số từ chỉ số lượng của sự vật (đứng trước danh từ “cái”)

Câu 2. Xác định ý nghĩa của số từ được in đậm trong các ví dụ sau:

a. Tục truyền, đời Hùng Vương thứ sáu ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.

(Thánh Gióng)

b. Con sắt đập ngã ông Đùng

Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.

(Ca dao)

c. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay. Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném xuống sống. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới.

(Sự tích hồ Gươm)

d. Khoảng sau một giờ rưỡi, những nồi cơm lần lượt được đem trình trước cửa đình.

(Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)

Trả lời:

a.

– Số từ “sáu” là số từ biểu thị số tự tự của danh từ, đứng sau danh từ “đời Hùng Vương”.

– Số từ “hai” là số từ biểu thị số lượng của sự vật. Đây là số từ chỉ lượng chính xác. Đứng trước danh từ “vợ chồng”.

b. Số từ “mười” là số từ biểu thị số lượng của sự vật. Đây là số từ chỉ lượng chính xác. Đứng trước danh từ “chiếc chiếu”.

c. Số từ “hai”, “ba” biểu thị số thứ tự của danh từ.

d. Số từ “một”, “rưỡi” là số từ biểu thị số lượng của sự vật. Đây là số từ chỉ lượng chính xác. Đứng trước danh từ “giờ”.

Câu 3. Tìm phó từ trong những ví dụ dưới đây. Xác định động từ hoặc tính từ mà phó từ bổ sung ý nghĩa và cho biết đó là ý nghĩa gì.

a. Trò chơi lại tiếp tục như trên, cho đến hết số người chơi của hai đội.

b. Thường thì vào cuối tháng Mười Một âm lịch, rau khúc đã bắt đầu nở lác đác trên đồng.

c. Và tôi lại nói với bà “Cháu chẳng nghe thấy mưa gì cả”.

d. Sau đó bà tôi mới trộn rau khúc đã giã với bột nếp và nhào cho thật nhuyễn.

đ. Khi ăn một chiếc bánh khúc như thế, tôi cứ nhai mãi mà không muốn nuốt.

Trả lời:

a. Trò chơi lại tiếp tục như trên, cho đến hết số người chơi của hai đội.

→ Động từ “tiếp tục”

→ Phó từ chỉ sự tiếp diễn

b. Thường thì vào cuối tháng Mười Một âm lịch, rau khúc đã bắt đầu nở lác đác trên đồng.

→ Động từ “bắt đầu”

→ Phó từ chỉ quan hệ thời gian.

c. Và tôi lại nói với bà “Cháu chẳng nghe thấy mưa gì cả”.

→ Động từ “nói”

→ Phó từ chỉ sự tiếp diễn

d. Sau đó bà tôi mới trộn rau khúc đã giã với bột nếp và nhào cho thật nhuyễn.

→ Động từ “giã”

→ Phó từ chỉ quan hệ thời gian.

đ. Khi ăn một chiếc bánh khúc như thế, tôi cứ nhai mãi mà không muốn nuốt.

→ Động từ “nhai”

→ Phó từ chỉ sự tiếp diễn.

Câu 4. Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau.

a. “Chuẩn vị” thủy tiên xưa, lá phải xoăn, thấp, những bông hoa cao lêu đêu cũng là hỏng.

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)

b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá “ngoan” nhất.

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)

Trả lời:

a.

– Nghĩa thông thường: “Chuẩn vị” là đúng vị, mang hương vị đúng như cái gốc.

– Nghĩa dụng ý: “Chuẩn vị” ở đây muốn nói đến chuẩn mực về cái đẹp, cái được xem là tiêu chuẩn của hoa thủy tiên.

b.

– Nghĩa thông thường: “Ngoan” muốn nói đến một biểu hiện của con người, chỉ sự nghe lời, dễ bảo.

– Nghĩa dụng ý: “Ngoan” ở đây ý nói đấy là lúc chiếc lá dễ nắn và tạo hình nhất.

Câu 5. Trong tiếng Việt, cho, biếu, tặng đều có nghĩa giống nhau là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Trong câu văn “Rồi bà tôi dỡ dăm chiếc bánh khúc nóng hổi cho vào một chiếc đĩa để chị tôi mang vào cuối làng biếu bà ngoại tôi” (Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc), vì sao tác giả lại dùng từ biếu mà không dùng cho hoặc tặng?

Trả lời:

– Các từ biếu, cho, tặng đều là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Tuy nhiên lại khác nhau về sắc thái biểu cảm và đối tượng nói đến khi sử dụng. Từ “cho” thường dùng trong trường hợp người trên/ lớn tuổi hơn trao cho người dưới/ nhỏ tuổi hơn biểu thị sắc thái bình thường, thân mật. Từ “biếu” thường dùng trong trường hợp người dưới/ nhỏ tuổi hơn trao cho người trên/ lớn tuổi hơn biểu thị sợ tôn trọng, thành kính. Từ “tặng” được dùng để chỉ ý “cho, trao cho nhằm khen ngợi, khuyến khích hay tỏ lòng yêu mến”

– Tác giả dùng từ biếu mà không dùng cho hoặc tặng vì:

Từ “biếu” thể hiện thái độ tôn trọng, thể hiện sự tinh tế, lịch sử, lịch thiệp. Cách diễn đạt nhưu vậy cho thấy những chiếc bánh khúc ấy không chỉ là những hiện vật về mặt vật chất mà nó còn gói trọn tất cả những tình cảm yêu thương, trân trọng mà người cho dành cho người nhận.

Câu 6. Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau:

a. Tôi nâng chiếc bánh khúc lên như nâng một báu vật.

b. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)

Trả lời:

a. Biện pháp tu từ: So sánh “nâng chiếc bánh khúc lên như nâng một báu vật.”

→ Tác dụng: Thể hiện sự trân trọng với chiếc bánh khúc bà làm. Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, gợi hình hơn.

b. Biện pháp tu từ: So sánh “một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc”.

→ Tác dụng: Làm cho câu văn sinh động, hấp dẫn. Ca ngợi vẻ đẹp của xôi nếp và thái độ giữ gìn, biết ơn của tác giả với từng hạt xôi nếp

Câu 7. Xác định phép liên kết sử dụng trong đoạn trích sau:

(1) Thường thì vào cuối tháng Mười một âm lịch, rau khúc đã bắt đầu nở lác đác trên đồng. (2) Nhưng phải sang tháng Giêng, tháng Hai rau khúc mới nở rộ. (3) Đó là khoảng thời gian những làn mưa xuân ấm áp thường trở về trên cánh đồng lúc gần sáng. (4) Hồi còn nhỏ, trong những đêm gần sáng như thế, không hiểu lí do gì mà tôi thường thức giấc.

(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)

Trả lời:

Các phép liên kết sử dụng trong đoạn trích:

– Phép lặp: Từ “rau khúc” (1) – “rau khúc” (2)

– Phép thế: “Tháng Giêng, Tháng Hai” (2) – “đó” (3); lúc gần sáng (3) – những đêm gần sáng như thế (4)

– Phép nối: Quan hệ từ “Nhưng” (2)

– Phép liên tưởng: tháng Mười Một (1) – tháng Giêng, tháng Hai (2)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang