»» Nội dung bài viết:
Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS
1. Văn bản tự sự.
– Chức năng: Trình bày các sự kiện, sự việc có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục, biểu lộ ý nghĩa.
– Mục đích: Biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm, thái độ.
– Văn bản thường gặp: Bản tin báo chí, bản tường thuật, tường trình, tác phẩm lịch sử, tác phẩm văn học: truyện, tiểu thuyết, ký sự.
→ Văn bản tự sự được sử dụng trong mục đích trình bày, tái hiện sự việc và miêu tả nhân vật liên quan với nhau thành một hệ thống có mối quan hệ qua lại hoặc quan hệ nhân quả. Văn bản tự sự gửi gắm những tư tưởng tình cảm, thái độ, sự suy nghĩ, đánh giá của mình về cuộc đời hay quy luật trong đời sống và bày tỏ thái độ của mình.
2. Văn bản miêu tả.
– Chức năng: Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng hiển hiện.
– Mục đích: giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
– Văn bản thường gặp: văn tả cảnh, tả người, tả sự vật, đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự
→ Văn bản miêu tả được sử dụng trong mục đích tái hiện tính chất, thuộc tính của sự vật, hiện tượng nhằm giúp cho con người cảm nhận và hiểu được chúng.
3. Văn bản biểu cảm.
– Chức năng: Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội, sự vật.
– Mục đích: bày tỏ tình cảm và khơi gợi sự đồng cảm.
– Văn bản thường gặp: điện mừng, lời hỏi thăm, chia buồn, văn tế, điếu văn, thư từ biểu hiện tình cảm, tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút, bút ký.
→ Văn bản biểu cảm được sử dụng nhằm mục đích biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khơi gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. Thường thì những văn bản biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm là chủ yếu.
4. Văn bản thuyết minh.
– Chức năng: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng.
– Mục đích: Giúp người học có tri thức khách quan và thái độ đúng đắn đối với sự vật, hiện tượng.
– Văn bản thường gặp: bảng thuyết minh sản phẩm hàng hóa, lời giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật, văn bản trình bày tri thức, phương pháp trong khoa học tự nhiên, khoa học xã hội.
→ Văn bản thuyết minh được sử dụng nhằm mục đích trình bày những thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, lợi ích hoặc tác hại,… Của sự vật, hiện tượng nhằm giúp người đọc có tri thức khách quan và có thái độ đúng với chúng.
5. Văn bản nghị luận.
– Chức năng: Trình bày quan điểm, tư tưởng đối với tự nhiên, xã hội, con người và tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.
– Mục đích: Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.
– Văn bản thường gặp: Cáo, hịch, chiếu, biểu, Xã luận, bình luận, lời kêu gọi, Sách lý luận, Lời phát biểu trong hội thảo về khoa học xã hội, Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn học
→ Văn bản nghị luận được sử dụng nhằm mục đích thể hiện suy nghĩ, tư tưởng, quan điểm của người viết trước một sự việc hiện tượng hay một ý kiến về một vấn đề tư tưởng đạo lý… Bằng phương thức nêu luận điểm, vận dụng luận cứ và các phép lập luận.
6. Văn bản điều hành (Hành chính công vụ)
– Chức năng: Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lý về các ý kiến, nguyện vọng cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lý; hay ngược lại, bày tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi; hoặc thỏa thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ.
– Mục đích: Đảm bảo quan hệ giữa người và người theo quy định và pháp luật.
– Văn bản thường gặp: Đơn từ, Báo cáo, Đề nghị, Biên bản, Tường trình, Thông báo, Họp đồng,…
→ Văn bản hành chính được sử dụng nhằm mục đích trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí như: Nêu các nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí; Trình bày các quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi công việc; Trình bày các thoả thuận về lợi ích và nghĩa vụ giữa công dân với nhau….