Cách làm bài văn thuyết minh một tác giả, tác phẩm văn học
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
Những tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho mọi người. Cách trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. Đối tượng của văn thuyết minh vô cùng phong phú, đa dạng: thuyết minh về một sự vật, hiện tượng; thuyết minh về con người; thuyết minh văn học… Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chủ yếu đi sâu vào cách làm bài thuyết minh văn học. Với học sinh lớp 10, thuyết minh văn học tập trung vào hai dạng: thuyết minh về một tác giả văn học và thuyết minh về một tác phẩm văn học.
I. Thuyết minh về một tác giả văn học:
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả thuyết minh.
2. Thân bài
a. Giới thiệu về cuộc đời tác giả:
– Họ, tên thật, bút danh khác, năm (sinh – mất).
– Quê hương, gia đình, thời đại.
– Những yếu tố ảnh hưởng tới sự nghiệp văn chương (ảnh hưởng của gia đình, quê hương…).
– Những mốc lớn trong cuộc đời.
b. Sự nghiệp sáng tác:
– Các sáng tác chính.
– Quan điểm nghệ thuật (sáng tác), đặc điểm phong cách (nếu có).
– Nội dung chính trong các sáng tác.
– Đặc sắc về nghệ thuật.
3. Kết bài: Khẳng định vị trí và đóng góp của tác giả trong nền văn học dân tộc.
Ví dụ:
Đề bài: Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du.
* Bước 1: Tìm hiểu đề
– Đối tượng thuyết minh: Tác giả Nguyễn Du
– Phương pháp làm bài: Thuyết minh
– Tư liệu: Tham khảo các bài viết về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.
* Bước 2: Lập dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du.
2. Thân bài:
a. Những nét chính về cuộc đời của tác giả Nguyễn Du:
– Nguyễn Du (1765 – 1820), Tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên.
– Quê hương: quê cha ở Hà Tĩnh; quê mẹ ở Bắc Ninh, bản thân Nguyễn Du lại sinh ra và lớn lên ở kinh thành Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận tinh hoa văn hóa của nhiều vùng miền khác nhau.
– Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều người đỗ đạt, làm quan và có truyền thống về văn học. Đây chính là cái nôi nuôi dưỡng tài năng văn học của Nguyễn Du.
– Thời đại: Nguyễn Du sống vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, một giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống.
– Những mốc lớn trong cuộc đời:
+ Thời thơ ấu và niên thiếu: Nguyễn Du sống tại Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý. Nhưng mười tuổi đã mồ côi cha và sau đó ba năm thì mẹ ông cũng qua đời. Từ đó, Nguyễn Du sống với người anh cùng cha khác mẹ với ông là Nguyễn Khản. Trong thời gian này Nguyễn Du có điều kiện thuận lợi để dùi mài kinh sử, có dịp hiểu biết về cuộc sống xa hoa của giới quý tộc phong kiến.
+ Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường và được nhận một chức quan nhỏ.
+ Năm 1789, nhà Lê sụp đổ, Nguyễn Du phải lánh về sống ở quê vợ và bắt đầu cuộc sống “mười năm gió bụi”.
+ Năm 1802, sau quãng thời gian sống chật vật, khó khăn ở các vùng quê khác nhau, Nguyễn Du ra làm quan dưới triều Nguyễn và từng giữ nhiều chức quan khác nhau.
+ Năm 1820, ông một lần nữa được cử đi sứ sang Trung Quốc nhưng chưa kịp đi thì qua đời.
b. Sự nghiệp sáng tác:
* Các sáng tác chính:
– Sáng tác bằng chữ Hán: Gồm có ba tập thơ “Thanh Hiên thi tập”; “Nam trung tạp ngâm”; “Bắc hành tạp lục”.
– Sáng tác bằng chữ Nôm: Văn chiêu hồn, Truyện Kiều
* Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật trong thơ văn của Nguyễn Du
– Nội dung: Tác phẩm của Nguyễn Du chứa chan tinh thần nhân đạo – một chủ nghĩa nhân đạo thống thiết, luôn hướng tới đồng cảm, bênh vực, ngợi ca và đòi quyền sống cho con người, đặc biệt là người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh.
– Nghệ thuật:
+ Thơ chữ Hán của ông đạt đến độ tài hoa, uyên bác.
+ Sáng tác bằng chữ Nôm của ông đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ đã góp phần trau dồi, làm giàu ngôn ngữ dân tộc và thể thơ truyền thống.
+ Về ngôn ngữ: Nguyễn Du đã có đóng góp to lớn, làm cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở nên trong sáng, tinh tế và giàu có.
3. Kết bài: Đánh giá khái quát về tác giả Nguyễn Du.
II. Thuyết minh về một tác phẩm văn học.
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm thuyết minh.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả.
b. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể loại của tác phẩm.
c. Bố cục và nội dung chính của từng phần.
– Chú ý đi sâu vào nội dung chính của từng phần
d. Giá trị của tác phẩm
– Giá trị nội dung
– Giá trị nghệ thuật
3. Kết bài: Khẳng định lại vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.
Ví dụ :
Đề bài 1: Thuyết minh về tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
* Bước 1: Tìm hiểu đề
– Đối tượng thuyết minh: Tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
– Phương pháp làm bài: Thuyết minh
– Tư liệu: Tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”
* Bước 2: Lập dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi
– Nguyễn Trãi là nhà chính trị, nhà quân sự, nhà ngoại giao lỗi lạc, bậc anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Đồng thời ông còn là một nhà văn kiệt xuất, nhà thơ trữ tình sâu sắc.
– Nguyễn Trãi để lại cho đời một khối lượng tác phẩm đồ sộ: gồm nhiều thể loại khác nhau bằng chữ Hán và chữ Nôm.
– Tác phẩm chính luận tiêu biểu nhất là “Đại cáo bình Ngô”
b. Hoàn cảnh ra đời, thể loại của tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”
* Hoàn cảnh sáng tác
– Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo Bình Ngô”.
– “Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428)
* Thể loại: “Đại cáo bình Ngô” được viết theo thể loại cáo.
– Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.
– Cáo có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần lớn được viết bằng văn biền ngẫu, có vần hoặc không có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau.
– Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
c. Bố cục và nội dung chính từng phần
Bài cáo chia làm bốn phần:
* Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa làm cơ sở triển khai cho toàn bộ nội dung bài cáo. Cốt lõi nhân nghĩa chính là yên dân và trừ bạo. Bên cạnh đó, tác giả khẳng định chân lí về nền độc lập dân tộc dựa trên các yếu tố: Nền văn hiến lâu đời; cương vực lãnh thổ riêng; có phong tục tập quán và lịch sử, chế độ riêng
* Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù
– Tố cáo âm mưu cướp nước ta của giặc Minh.
– Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo của giặc Minh.
+ Tàn sát người vô tội: “Nướng dân đen… tai vạ”.
+ Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế… núi”.
+ Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép… cây cỏ”.
– Tội ác của chúng không sao kể hết:
“Độc ác thay trúc Lam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa hết mùi”
* Phần 3: Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn:
– Giai đoạn đầu: Tác giả tập trung khắc họa hình tượng người anh hùng áo vải Lê Lợi xuất thân từ “chốn hoang dã nương mình” nhưng có lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng cao cả:
“Ngẫm thù lớn há đội trời chung – Căm giặc nước thề không cùng sống”
– Giai đoạn sau: Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Lúc đầu, nghĩa quân ta gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn:
“Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần
Khi Khôi Huyện quân không một đội”
+ Nhưng nhờ có tấm lòng yêu nước, có chiến lược phù hợp nghĩa quân ta đã chuyển sang giai đoạn phản công và giành chiến thắng vang dội, giặc Minh thất bại thảm hại.
“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất th
Ngày hai mươi, Trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong
Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn.”
* Phần 4: Lời tuyên bố độc lập: Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.
d. Giá trị của tác phẩm:
– Giá trị nội dung: Bản cáo trạng về tội ác của giặc Minh cũng là bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương.
+ Kết cấu mạch lạc, chặt chẽ; lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, sắc bén.
– Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật: liệt kê, phóng đại, so sánh, đối lập…
→ “Áng thiên cổ hùng văn”
3. Kết luận: Đánh giá vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.