Soạn bài: Thúy Kiều báo ân báo oán – Ngữ văn 9, Chân trời sáng tạo
Chuẩn bị đọc.
Đọc nhan đề văn bản và quan sát tranh minh hoạ, dự đoán nội dung văn bản
Trả lời:
Dự đoán nội dung văn bản: Câu chuyện xoay quanh nhân vật Thuý Kiều. có nhân vật khác làm hại nàng và có người cũng giúp đỡ nàng. Sau khi đã trải qua được kiếp nạn, nàng quay lại để tìm ra những người hại mình để trừng trị, trả ơn những người đã giúp mình năm xua.
Trải nghiệm cùng văn bản.
Xác định những từ ngữ được dùng để miêu tả khung cảnh Kiều thực hiện việc báo ân, báo oán
Trả lời:
Báo ân:
– Khung cảnh trang trọng, uy nghi: “trướng hùm”, “trung quân”, “cửa viên”, “tiên nghiêm”.
– Hình ảnh Thúc Sinh hiện lên rụt rè, sợ hãi: “chàng ôm lấy Kiều”, “rõ người tri khách”, “đã phen lìa ngõ trúc”.
– Lời lẽ của Kiều thể hiện sự ân nghĩa, thủy chung: “nghĩa nặng tình non”, “Lâm Tri người cũ”, “đền trả nghĩa xưa”.
Báo oán:
– Khung cảnh hỗn loạn, căng thẳng: “bóng ai lướt nhẹ”, “tiếng gõ sập sình”, “tiếng kêu như gầm”, “tối trời tối đất”.
– Hình ảnh Hoạn Thư hiện lên hoảng sợ, van xin: “hồn bay phách lạc”, “thấp giọng cầu xin”, “rũ rượi tinh thần”, “nước mắt chan chan”.
– Lời lẽ của Kiều thể hiện sự căm phẫn, chua chát: “quỷ quái tinh ma”, “kẻ cắp bà già”, “kiến bò miệng chén”, “thù này trả nợ ấy”.
Sử dụng những từ ngữ đối lập:
– Báo ân: trang trọng, uy nghi / rụt rè, sợ hãi / ân nghĩa, thủy chung.
– Báo oán: hỗn loạn, căng thẳng / hoảng sợ, van xin / căm phẫn, chua chát.
→ Qua đó, tác giả đã khắc họa thành công tâm trạng, cảm xúc của Kiều trong hai sự kiện báo ân và báo oán, đồng thời thể hiện quan điểm về lẽ công bằng, đạo lý trong xã hội.
Câu hỏi 2. Tóm tắt nội dung cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều (từ dòng 2319 đến dòng 2324)
Trả lời:
– Tóm tắt: Từ Hải nói rằng sự ân và oán đều có hai phía, nhưng quyết định cuối cùng vẫn nằm trong tay Thuý Kiều. Anh ta cho rằng nàng nên tự mình xử lý tình huống và báo đáp cho mình.Thuý Kiều phản đối bằng cách nói rằng cô mong đợi vào sức mạnh uy linh của mình, và cô sẽ yêu cầu báo đáp ân tình cho người chồng của mình. Cô nhấn mạnh rằng sau khi đã báo đáp ân, thì sẽ đến lượt trả thù.
Câu hỏi 3. Đọc đoạn thơ từ dòng 2327 đến dòng 2332, em hình dung như thế nào về tâm trạng, giọng điệu của Kiều?
Trả lời:
– Tâm trạng: phức tạp và đau lòng.
+ Dòng thơ này cho thấy sự nghĩa trọng của tình cảm, và cô đặt câu hỏi có phần khẩn cầu, nhắc nhở đối tác của mình về quá khứ chung và những cam kết đã được thể hiện. Tâm trạng của Kiều có thể được mô tả là nghiêm túc và đau đớn. Cô bày tỏ sự lo lắng và hoài nghi về lòng trung thành, và đồng thời nhấn mạnh giá trị của tình cảm và lòng biết ơn.
+ Giọng điệu của Kiều có thể là sự trầm lặng, nhưng đồng thời cũng chứa đựng một chút sức mạnh và quyết tâm trong việc bảo vệ giá trị và nguyên tắc cá nhân.
Câu hỏi 4. Cách dùng từ “tiểu thư” để xưng hô trong lời thoại thể hiện thái độ gì của người nói đối với người nghe?
Trả lời:
– Khi Kiều gọi Hoạn Thư là “tiểu thư” trong đoạn trích mang ý nghĩa mỉa mai, châm biếm sự giả tạo, nham hiểm của Hoạn Thư.
Câu hỏi 5. Mục đích của đoạn thoại từ dòng 2365 đến dòng 2372 là gì? Chỉ ra những lí lẽ mà nhân vật đã sử dụng trong đoạn thoại.
Trả lời:
– Đoạn thoại này có thể có mục đích làm rõ hoặc giải thích một số lí lẽ và quan điểm của nhân vật trong ngữ cảnh của tình huống nói chuyện.
– Lí lẽ mà nhân vật đã sử dụng trong đoạn thoại:
+ Nhân vật đưa ra quan điểm về ghen tuông và tình thương, nhấn mạnh rằng cảm xúc này là một phần tự nhiên của con người.
+ Nói về việc “khỏi cửa dứt tình,” đề cập đến việc kết thúc mối quan hệ. Lí lẽ có thể là, sau khi đã qua nhiều biến cố và khó khăn, có những lúc không thể duy trì tình cảm và quyết định chấm dứt mối liên kết.
+ Nhân vật nhấn mạnh sự khó khăn trong việc đồng lòng và chia sẻ tình yêu khi chung sống. Việc giữ gìn mối quan hệ cần sự hiểu biết và chiều chuộng lẫn nhau.
+ Nhân vật thừa nhận việc gây ra những vấn đề và khó khăn trong mối quan hệ, nhưng đồng thời cũng kỳ vọng sự tha thứ và lượng bể thương từ đối phương. Điều này có thể thể hiện lòng hối hận và mong muốn sự tha thứ sau khi tạo ra những khó khăn.
Suy ngẫm và phản hồi.
Câu hỏi 1. Xác định các sự kiện chính được kể trong văn bản trên và những nhân vật gắn liền với các sự kiện ấy. Từ đó, tìm bố cục và nêu nội dung bao quát của văn bản.
Trả lời:
– Sự kiện chính trong truyện:
+ Thuý Kiều báo ân Thúc Sinh
+ Thuỳ Kiều báo oán Hoạn Thư
– Bố cục:
+ Phần một: 2315 – 2335: Thúy Kiều trả ân, đền nghĩa ân tình Thúc Sinh
+ Phần hai: 2355 đến hết: Thúy Kiều báo oán, trừng trị Hoạn Thư
– Nội dung bao quát của văn bản:
+ Tả cảnh báo ân báo oán đối với hai nhân vật là Thúc Sinh và Hoạn Thư, qua đó làm nổi bật tấm lòng nhân nghĩa, cao thượng của Thúy Kiều.
+ Thể hiện ước mơ công lí, chính nghĩa theo quan điểm của quần chúng nhân dân: con người bị áp bức sẽ đứng lên cầm cán cân công lí.
Câu hỏi 2. Nhận xét về khung cảnh nơi Thuy Kiều thực hiện việc báo ân, báo oán. Việc khắc họa khung cảnh đó có ý nghĩa gì đối với cuộc đời nàng Kiều?
Trả lời:
– Khung cảnh uy nghiêm, trang trọng, nơi của các chủ soái thường họp bàn, có tiếng trống, Thuý Kiều ngồi trên cao ngồi cùng với Từ Hải.
→ Thể hiện rằng thân phân của nàng đã thay đổi, có tiếng nói, thân phận cao quý, cuộc đời nàng sẽ bước sang trang mới theo hướng tích cực
Câu hỏi 3. Tìm một số chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của Thuý Kiều được thể hiện trong văn bản. Những chi tiết ấy cho thấy Thuý Kiểu là người như thế nào?
Trả lời:
Một số chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của Thuý Kiều được thể hiện trong văn bản:
– Người đầu tiên được Thúy Kiều cho người “mời” là Thúc Sinh: “Cho gươm mời đến Thúc lang”. Lúc này Kiều đã có địa vị như một vị “nhất phẩm phu nhân”, được ra lệnh cho gia nô, kẻ hầu người hạ nhưng vẫn xưng hô một tiếng “Thúc lang”, đủ thấy sự trân trọng người cũ của nàng.
– Sử dụng những từ ngữ như “nghĩa nặng nghìn non” “cố nhân” hay “người cũ” Nguyễn Du đã thể hiện Kiều là người đề cao tình nghĩa, bởi trong quá khứ đã có một đoạn thời gian làm vợ lẽ, nên có những kỉ niệm gắn bó không sao quên được.
Trong lời tâm sự với Thúc Sinh, Kiều sử dụng rất nhiều từ hán việt như “nghĩa”, “tòng”, “phụ”, “cố nhân”:
→ Cách nói trang trọng và đầy học thức này thể hiện sự tôn trọng của Kiều với chàng thư sinh họ Thúc. Đây là cách nói chuyện tâm sự thể hiện của một người “người có chữ”.
– Thúy Kiều ban cho Thúc Sinh hậu hĩnh, với những gấm vóc lụa là, vàng bạc đầy rương
– Khi tâm tình về tình xưa nghĩa cũ, Kiều cũng không quên đả động tới Hoạn Thư:
Nàng có ý trả oán và nói thẳng với Thúc Sinh về những gì Hoạn Thư đã gây ra cho mình
+ Sử dụng câu từ bình dị và nhiều thành ngữ như “kẻ cắp bà già gặp nhau”, “kiến bò miệng chén”, tác giả đã cho thấy rõ thái độ xem thường và khinh rẻ Hoạn Thư của Kiều.
– Lời chốt hạ đầy dứt khoát “Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa” hứa hẹn về cuộc báo oán, đòi lại công bằng của Kiều.
– Kiều vẫn gọi Hoạn Thư là tiểu thư, đưa lời chào thưa, giữ phép cư xử lịch sự, mặc cho bao vùi dập, hành hạ của Hoạn Thư. Lời “chào thưa” cùng danh xưng “tiểu thư” mà Kiều dành cho Hoạn Thư mang một nét mỉa mai, châm chọc vô cùng.
– Kiều tiếp tục đay nghiến, hỏi tội Hoạn Thư; thể hiện quyết tâm trả oán
+ Những từ ngữ như “dễ có”, “đời xưa”, “đời nay” hay “dễ dàng” mang sức nặng khiến kẻ đối diện phải sợ hãi về điều sắp xảy đến.
+ Câu thơ “Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” nàng Kiều dành cho Hoạn Thư là lời cảnh báo cho những tai ương sắp xảy đến với Hoạn Thư
Câu hỏi 4. Em có suy nghĩ gì về việc Thuy Kiều tha bổng Hoạn Thư? Sự việc ấy thể hiện nét tính cách gì của nhân vật Thuy Kiều?
Trả lời:
– Sau khi nghe xong những lời “bào chữa” của Hoạn Thư, Thuý Kiều đã tha bổng cho nàng ta dù lúc đầu có khó xử, không biết nên trừng phạt hay tha thứ.
+ Kiều tha bổng cho Hoạn Thư có lẽ cũng do áy náy vì đã chen chân vào hạnh phúc gia đình hai người, biến Hoạn Thư thành kiếp chung chồng, phải trải qua những tháng ngày bị chồng lạnh bạc. Chồng Hoạn Thư, tức chàng Thúc Sinh cũng là người Kiều mang ơn, do vậy nàng cũng mong muốn ân nhân mình có cuộc sống êm đềm hạnh phúc, sau khi đã trải qua bao sóng gió.
→ Sự nhân nghĩa của Thuý Kiều: Kiều vẫn mang trong mình một trái tim nhân hậu, vị tha; giàu lòng trắc ẩn, nặng tình nghĩa, tấm lòng nhân hậu, vị tha, lối sống cao thượng, luôn sẵn sàng bỏ qua, tha thứ cho kẻ đã làm mình tổn thương sâu sắc.
Câu hỏi 5. Hành động, lời nói của Hoạn Thư thể hiện điều gì về tính cách nhân vật này? Theo em, nhân vật Hoạn Thư, Từ Hải có vai trò gì trong việc thể hiện chân dung nhân vật Thuý Kiều?
Trả lời:
– Khi Thuý Kiều hỏi tội Hoạn Thư, Hoạn Thư đã lật ngược thế cờ, tỏ ra khúm núm, sợ sệt và đủ bình tĩnh để lí giải
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình…
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”
Tiểu thư họ Hoạn đã khôn khéo xóa nhòa ranh giới đối lập giữa Thúy Kiều và mình. Ả ta nói rằng cả hai cùng là “phận đàn bà”, thế nên ghen tuông cũng được coi như là chuyện thường tình xảy ra. Lý lẽ này vô cùng xác đáng, đánh vào lòng trắc ẩn và sự thấu hiểu của Kiều.
– Cả Kiều và Hoạn Thư, đều mang chung một tấm chồng, do vậy “chưa dễ ai chiều cho ai”. Lý lẽ này đưa ra hoàn toàn đúng đắn, từ “tội nhân”, Hoạn Thư đã lập luận mình như một “nạn nhân” của chế độ đa thê.
Hoạn Thư còn kể lại công ơn của mình đối với Kiều:
“Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.”
– Những việc này được kể ra tưởng như Hoạn Thư đã “làm ơn”, có công cho Thúy Kiều. Dù là thân vợ lẽ chung tấm chồng, Hoạn Thư vẫn rộng lượng cho phép nàng ra gác Quan Âm viết kinh niệm phật, rồi khi Kiều bỏ trốn không sai gia nô trói bắt.
– Hoạn Thư tuyệt nhiên không hề nhắc tới những việc tủi nhục mà ả đã đày đọa Kiều năm nào, mà chỉ kể ra những điều mà Kiều phải hàm ơn mình, nhằm lấy được lý lẽ cho ả.
– Từ tội nhân thành nạn nhân rồi thành “ân nhân”, Hoạn Thư thật sự khôn ngoan lọc lõi, đúng như danh xưng “Bề ngoài thơn thớt nói cười, bề trong nham hiểm giết người không dao.”
Cuối cùng, Hoạn Thư nhận tất cả tội lỗi về mình:
“Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng.”
– Hai câu thơ trên cho thấy sự mềm mỏng, có tiến có lùi của Hoạn Thư. Nàng ta thể hiện sự ăn năn hối lỗi, mong Kiều có thể tha thứ cho mình.
→ Đứng trước gươm lớn giáo dài, công đường uy nghiêm, nàng ta đã dùng hết những khôn ngoan lọc lõi của mình để thoát tội. Lời tự bào chữa của Hoạn Thư cho thấy nàng ta là người “sâu sắc nước đời”, hết mực khôn ngoan.
– Nhân vật Hoạn Thư, Từ Hải có vai trò quan trọng việc thể hiện chân dung nhân vật Thuý Kiều: Tô đậm hơn tính cách lương thiện của nàng, tấm lòng cao thường, một người có học thức ân oán rạch ròi.
Câu hỏi 6. Xác định chủ đề của văn bản. Căn cứ vào đâu em có thể xác định như vậy.
Trả lời:
– Đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán là sự thể hiện ước mơ công lý chính nghĩa theo quan điểm của quần chúng nhân dân: con người bị áp bức đau khổ vùng lên cần cán cân công lý, ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ.
– Căn cứ vào nội dung của văn bản
Câu hỏi 7. Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện băng thơ lục bát trong văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Nguyễn Đình Chiếu) và văn bản Thuý Kiều báo ân báo oán (Nguyễn Du)
Trả lời:
– Cả 2 văn bản trên đều sử dụng thể thơ lục bát – một hình thức thơ truyền thống của Việt Nam để thấy rằng tác giả muốn tạo ra âm điệu, ngôn ngữ phong phú hơn, tăng cường diễn đạt về cảm xúc và ý nghĩa trở nên sâu sắc, giúp người đọc nhất là người Việt Nam dễ đọc, dễ hiều cảm thấy gần gũi hơn khi đọc.
Câu hỏi 8. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩa của em về cách Thuỳ Kiều báo ân, báo oán trong văn bản trên so với cách một nhân vật trong truyện cổ dân gian ( mà em biết) ứng xử với những ân oán của họ.
Trả lời:
Thúy Kiều trong Truyện Kiều thể hiện cách báo ân, báo oán đầy phức tạp và mang đậm tính nhân văn. Khác với những nhân vật trong truyện cổ dân gian thường hành động theo kiểu “ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”, Kiều có cách ứng xử tinh tế, thấu hiểu và mang tính cá nhân cao.
Đối với ân nhân: Kiều thể hiện lòng biết ơn sâu sắc, luôn ghi nhớ và tìm cách báo đáp. Khi gặp lại Thúc Sinh, Kiều ân cần chu đáo, bày tỏ lòng thành kính và mong muốn trả ơn. Việc nàng chuộc lại trang sức cho Thúc Sinh sau khi bán mình là minh chứng rõ ràng cho lòng biết ơn của Kiều.
Đối với kẻ thù: Kiều không đơn thuần trả thù mà thể hiện sự thấu hiểu, cảm thông cho hoàn cảnh của họ. Khi báo oán Hoạn Thư, Kiều không trực tiếp ra tay mà sử dụng mưu kế để Hoạn Thư tự nhận ra sai lầm và sám hối. Cách làm này thể hiện sự nhân đạo và mong muốn thức tỉnh của Kiều.
So sánh với nhân vật trong truyện cổ dân gian, Kiều có cách ứng xử tế nhị, mang tính nhân văn sâu sắc hơn. Thay vì hành động theo nguyên tắc “nhân quả báo ứng”, Kiều luôn đặt mình vào vị trí của người khác, thấu hiểu hoàn cảnh và tìm cách giải quyết thấu đáo ân oán.
Tuy nhiên, cách báo ân, báo oán của Kiều cũng bộc lộ sự bất lực, đầy bi kịch. Nàng không thể thay đổi số phận nghiệt ngã, bất công của xã hội, đành phải chấp nhận và tìm cách giải quyết theo cách riêng của mình.
Nhìn chung, cách Thúy Kiều báo ân, báo oán là một nét độc đáo, góp phần làm nổi bật hình ảnh nhân vật và giá trị nhân đạo của tác phẩm Truyện Kiều.
Xem thêm: