Tập làm thơ lục bát.
1. Định hướng.
a) Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chồi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ nào để điền vào những chỗ trống? Giải thích vì sao em lại chọn như vậy.
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới ——- biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức ——– dậy cùng.
(Định Hải)
Trả lời:
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới lần đầu biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.
* Lí do chọn lần đầu, chồi xanh:
– Thứ nhất, vì những từ trên phù hợp theo luật vần của thơ lục bát (đâu – đầu; cành – xanh).
– Thứ hai, vì những từ trên phù hợp với nghĩa của bài thơ.
+ Từ mới là vừa có, vừa xuất hiện, đối lập với cái cũ thế nên trời xanh ở đây mới xuất hiện mới biết xanh. → Chọn từ lần đầu
+ Tiếng chim gắn liền với lá cành ở câu lục mà chồi xanh gắn liền lá cành. → Tiếng chim đánh thức chồi xanh là phù hợp.
b) Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền; kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng; kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó.
Con về thăm mẹ chiều đông
B B B T B B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
Mình con thơ thẩn vào ra
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi.
(Đinh Nam Khương)
Trả lời:
Con về thăm mẹ chiều đông
B B B T B B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
T B B T T B T B
Mình con thơ thẩn vào ra
B B B T B B
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi.
B B B T T B B B
c) Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kẻ bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 5, 6 trong mô hình câu thơ lúc bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc).
Trả lời:
Tiếng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Dòng lục | – | B | – | T | – | BT | ||
Dòng bát | – | B | – | T | – | BT | – | BT |
* Vậy qui luật thanh điệu, gieo vần như sau:
– Tại dòng lục: Gieo theo trình tự các tiếng 2 – 4 – 6 là B – T – B.
– Tại dòng bát: Gieo theo trình tự các tiếng 2 – 4 – 6 – 8 là B – T – B – B.
– Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo.
2. Thực hành.
a) Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp nội dung, vần, nhịp, và luật bằng trắc.
Trả lời:
Con đường rợp bóng cây xanh Đầu cành thánh thót, chú vành khuyên xinh | Tre xanh tự những thuở nào Lá cây nhỏ nhắn thân cao vững vàng |
Phượng đang thắp lửa sân trường Học trò ai nấy đều vương vấn hè | Bàn tay mẹ dịu dàng sao Chở che con cái biết bao tháng ngày |
b) Viết một bài thơ lục bát (ngắn dài tùy ý) về cha, mẹ, ông, bà hoặc thầy, cô giáo.
– Chuẩn bị:
+ Đối tượng viết;
+ Những điều ấn tượng về người đó.
– Viết bài thơ:
+ Học sinh tự làm bài thơ.
– Kiểm tra và chỉnh sửa.