ben-bo-thien-mac-ha-an-ngu-van-8-canh-dieu

Soạn bài: Bên bờ Thiên Mạc (Hà Ân) (Bài 8, Ngữ văn 8, tập 2, Cánh Diều)

Bên bờ Thiên Mạc (Hà Ân) (Ngữ văn 8, Cánh Diều)

* Nội dung chínhVăn bản kể cuộc hành trình của cậu bé Hoàng Đỗ – con trai của nô tì vùng Thiên Mạc khi được Trần Quốc Tuấn giao cho nhiệm vụ bí mật. Trong hành trình này, chúng ta được chứng kiến sự phát triển của nhân vật trẻ tuổi, tài năng và lòng yêu nước sâu sắc.

1. Chuẩn bị

Đọc trước đoạn trích truyện Bên bờ Thiên Mạc; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hà Ân.

Trả lời:

* Tác giả:

Hà Ân tên thật là Hoàng Hiển Mô, (16 tháng 1 năm 1928 – 25 tháng 1 năm 2011 tại Hà Nội), quê ở Hà Nội; là một nhà văn Việt Nam. Ông nổi tiếng với các tác phẩm tiểu thuyết lịch sử, truyện kể lịch sử và dã sử.

Năm 1947, ông gia nhập Trung đoàn thủ đô liên khu I trong kháng chiến chống Pháp, rồi làm trưởng ty Hoa kiều vụ tỉnh Lào Cai năm 1948. Năm 1955, ông về làm giáo viên văn hóa ở trường quân y và hậu cần. Năm 1964, Hà Ân bắt đầu làm công việc nghiên cứu ở Viện bảo tàng quân đội. Từ năm 1964, ông làm biên tập viên cho Nhà xuất bản Hà Nội đến khi nghỉ hưu năm 1990.

2. Đọc hiểu

*Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1. Trần Quốc Tuấn đã giao nhiệm vụ gì cho Hoàng Đỗ?

Trả lời:

– Trần Quốc Tuấn đã giao nhiệm vụ đưa tin đến tướng quân Trần Quang Khải cho Hoàng Đỗ.

Câu 2. Khi nhận được nhiệm vụ, thái độ của Hoàng Đỗ như thế nào?

Trả lời:

– Thái độ: băn khoăn, sợ không đảm đương được nhiệm vụ này.

Câu 3. Phần thưởng xứng đáng mà Trần Bình Trọng đã trao cho cậu bé Hoàng Đỗ là gì?

Trả lời:

– Phần thưởng xứng đáng cho cậu bé Hoàng Đỗ là việc xóa bỏ thân phận nô tì của cậu, cho cậu làm một người dân tự do.

Câu 4. Hãy hình dung, tưởng tượng về nỗi xúc động của ông già Màn Trò.

Trả lời:

– Ông già Màn Trò bất ngờ, xúc động, không dám tin Hoàng Đỗ đã thoát khỏi thân phận nô tì thấp kém.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1. Tác phẩm Bên bờ Thiên Mạc gắn liền với sự kiện lịch sử nào của dân tộc? Xác định nội dung chính của mỗi phần trong đoạn trích.

Trả lời:

– Sự kiện: cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên lần thứ hai (năm 1285).

– Có thể chia văn bản thành 2 phần:

+ Phần 1: Trần Quốc Tuấn giao nhiệm vụ đưa tin cho Hoàng Đỗ.

+ Phần 2: Trần Bình Trọng xóa bỏ thân phân phận nô tì cho Hoàng Đỗ.

Câu 2. Hãy liệt kê tên các nhân vật trong đoạn trích. Những nhân vật nào là nhân vật có thật trong lịch sử?

Trả lời:

– Các nhân vật trong đoạn trích: Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng, Hoàng Đỗ, ông già Màn Trò.

– Những nhân vật lịch sử là: Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng.

Câu 3.  Nêu một số chi tiết cụ thể (lời nói, suy nghĩ, hành động…) mà tác giả đã sử dụng để khắc họa về Trần Bình Trọng, Trần Quốc Tuấn và Hoàng Đỗ. Từ đó, nhận xét về tính cách, phẩm chất của ba nhân vật ấy.

Trả lời:

Trần Bình Trọng

Trần Quốc Tuấn

Hoàng Đỗ

+ “Cậu bé chăn ngự đã biết đem tất cả hạnh phúc đối với những người làm tướng”

→ Ông rất có mắt nhìn người, không coi thường năng lực của Hoàng Đỗ dù biết cậu chỉ là một cậu bé chăn cừu.

+ “Nhưng đột nhiên, ông nhớ lại và thấy trước đây, ông chưa đối xử rộng tình với quân sĩ và gia nô của ông.”

→ Một người chủ tướng, chủ nhân tốt, biết nghĩ đến người cấp dưới của mình.

+ “Trần Bình Trọng dùng mũi kiếm… dùng thuốc đấu trán cho Hoàng Đỗ”

→ Là một người chủ tướng nhưng Trần Bình Trọng thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của người dưới trướng mình.

→ Trần Bình Trọng là vị tướng tài năng, rất giỏi nhìn người, có sự thấu hiểu cho những người dưới trướng mình.

+ “Đây là một đạo…Việc lớn của nước nằm trong viên sáp này đó”

→ Trần Quốc Tuấn rất có mắt nhìn người. Hoàng Đỗ chỉ là một đứa trẻ nhưng khi được ông giao nhiệm vụ cậu cũng sẵn sàng nhận và làm.

+ “Binh pháp gọi như… như vậy đâu!”

→ Ông là người học rộng hiểu sâu.

+ “Ta cũng đã nghĩ trước…. vận nước đâu”

→ Luôn suy nghĩ, dự liệu, cẩn thận trước mọi thứ.

→ Trần Quốc Tuấn là người có mắt nhìn người rất tinh tế và nhìn đúng người. Luôn suy nghĩ, dự liệu, cẩn thận trước mọi thứ.

+ “Phải trung với nước. Dù có chết cho nước cháu cũng không sợ”

=> mặc dù cậu bé này vẫn còn nhỏ tuổi nhưng trong thâm tâm cậu đã cháy lên ngọn lửa yêu nước vô cùng lớn, sẵn sàng hi sinh vì nước, dù có chết thì cũng chẳng sợ gì.

+ “cháu sợ không đảm đương được việc này”

→ đứng trước với việc lớn như này mà bản thân mình phải tự làm cậu cũng tỏ ra lo lắng và sợ hãi.

+ “Nuốt xong, cháu không chịu chết… mạng giặc.”

→ Hoàng Đỗ là một cậu bé gan dạ, có lòng căm hận giặc.

→ Hoàng Đỗ là một cậu bé ngoan ngoãn, nhanh nhẹn và có lòng yêu nước nồng nàn từ khi còn rất nhỏ.

Câu 4. Đặc điểm của truyện lịch sử được thể hiện qua những yếu tố nào ở văn bản này?

Trả lời:

Đặc điểm của truyện lịch sử

– Nội dung liên quan đến nhân vật lịch sử– Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng.
– Nội dung liên quan đến sự kiện lịch sử– Cuộc chiến đánh quân Mông-Nguyên lần thứ hai của quân đội nhà Trần.
– Yếu tố nghệ thuậtkhông đơn thuần là kể lại sự kiện lịch sử, con người có thật mà có sự đan xen với yếu tố hư cấu, tưởng tượng, có sự bổ sung, sáng tạo của tác giả.
– Bối cảnh– Là một hoàn cảnh xã hội cụ thể đặt trong một sự kiện lịch sử cuộc chiến đánh quân Mông-Nguyên lần thứ hai của quân đội nhà Trần.
– Nhân vật chính– Ngoài những nhân vật chính có thật trong lịch sử như Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng còn có các nhân vật hư cấu như cha con ông già Màn Trò – Hoàng Đỗ.
– Từ ngữ– Các từ ngữ chỉ tước hiệu hay danh xưng thời phong kiến như: nô tì, tướng quân…

Câu 5. Trong đoạn trích trên, điều gì gây ấn tượng sâu sắc nhất đối với em? Vì sao?

Trả lời:

– Điều gây ấn tượng sâu sắc nhất với em trong đoạn trích trên là tinh thần dũng cảm của chú bé Hoàng Đỗ, tuy tuổi nhỏ nhưng em đã làm được những điều có ích cho đất nước.

Câu 6. Đoạn trích Bên bờ Thiên Mạc giúp em hiểu thêm được gì về tấm lòng của những người con nước Việt khi đất nước có giặc ngoại xâm?

Trả lời:

– Khi đất nước lâm nguy trước kẻ thù xâm lực, mỗi người dân Việt Nam cần phải đứng lên dũng cảm chống lại giặc ngoại xâm, thể hiện tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc bằng nhiều cách khác nhau.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang