-van-ban-thu-hung-cam-xuc-mua-thu-do-phu-ngu-van-10-canh-dieu

Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) (Đỗ Phủ) (Ngữ văn 10, tập 1, Cánh Diều)

Đọc hiểu văn bản:

Thu hứng (Cảm xúc mùa thu)
(Đỗ Phủ)

* Nội dung chính : Thu hứng là bức tranh mùa thu hiu hắt, thể hiện nỗi lo của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương l­ưu lạc.

Chuẩn bị.

– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu bài thơ Thu hứng ( Bài 1) của Đỗ Phủ

– Khi đọc hiểu thơ Đường luật nói chung cần chú ý đặc điểm thể loại, văn tự, đề tài, chủ đề, không gian, thời gian, và sự liên hệ giữa các câu trong bài thơ. Nếu là thơ làm bằng chữ Hán, trước khi đọc phần Dịch thơ  cần đọc kĩ phần Dịch nghĩa để hiểu rõ ý của các câu thơ.

– Đọc trước văn bản Thu hứng (Bài 1), tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về đại thi hào Đỗ Phủ giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.

– Cảm xúc mùa thu là tác phẩm mở đầu trong chùm thơ Thu hứng gồm tám bài thất ngôn bát cú Đường luật được Đỗ Phủ sáng tác trong thời gian cùng gia đình chạy loạn, phải sống xa quê nhà. Chùm thơ thể hiện một cách sâu sắc sự quan tâm đến vận mệnh đất nước và lòng thương nhớ quê hương của nhà thơ ở giai đoạn cuối đời trong cảnh loạn li của thời cuộc.

Gợi ý:

Tác giả Đỗ Phủ.

1. Tiểu sử

– Đỗ Phủ (712 – 770), quê ở huyện Củng, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời.

– Ông sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật

2. Sự nghiệp văn học

– Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc, là danh nhân văn hóa thế giới.

– Thơ Đỗ Phủ hiện còn khoảng 1500 bài

– Nội dung thơ: đó là những bức tranh hiện thực sinh động và chân xác đến mức được gọi là “thi sử” (lịch sử bằng thơ); đó cũng là niềm đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo.

– Giọng thơ Đỗ Phủ trầm uất, nghẹn ngào.

– Ông sành tất cả các thể thơ nhưng đặc biệt thành công ở thể luật thi.

– Với nhân cách cao thượng, tài năng nghệ thuật trác việt, Đỗ Phủ được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.

Trong khi đọc.

Câu 1. Chú ý các chi tiết miêu tả mùa thu.

Gợi ý:

– Một số chi tiết miêu tả cảnh mùa thu:

+ Hình ảnh rừng cây phong.

+ Hình ảnh núi Vu, kẽm Vu khi vào thu thường âm u, hiu hắt.

+ Hình ảnh khóm cúc.

Câu 2. Hình ảnh và hoạt động gì được nhắc tới ở bốn câu kết?

Trả lời:

Hình ảnh và hoạt động được nhắc tới ở bốn câu kết bao gồm:

– Hình ảnh khóm cúc nở hoa.

– Hình ảnh con thuyền lẻ loi nhớ nhung nơi vườn cũ.

– Rộn ràng công việc may áo rét.

– Tiếng chày đập áo nơi thành Bạch Đế về chiều.

Câu 3. Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.

Trả lời:

– Câu 1:

+ Dịch nghĩa: “Sương móc trắng xoá làm tiêu điều cả rừng cây phong”.

+ Dịch thơ: “Lác đác rừng phong hạt móc sa”.

→ Phần dịch thơ đã làm giảm mức độ tiêu điều của rừng phong khi thu đến.

– Câu 2:

+ Dịch nghĩa: “Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt”.

+ Dịch thơ: “Ngàn non hiu hắt, khí thu hòa”.

→ Phần dịch thơ không chỉ rõ hai địa điểm cụ thể là núi Vu và kẽm Vu.

– Câu 3:

+ Dịch nghĩa: “Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời”.

+ Dịch thơ: “Lưng trời sóng gợn lòng sông thẳm”.

→ Phần dịch thơ dùng từ “gợn” nên chưa làm rõ được mức độ của sóng so với phần dịch nghĩa.

– Câu 6:

+ Dịch nghĩa: “Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ”.

+ Dịch thơ: “Con thuyền buộc chặt mối tình nhà”.

→ Phần dịch thơ dịch thiếu từ “lẻ loi” → làm mất trạng thái của con thuyền.

– Câu 7:

+ Dịch nghĩa: “Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét”.

+ Dịch thơ: “Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước”.

→ Phần dịch thơ dùng từ “lạnh lùng”, khác với từ “rộn ràng” trong phần dịch nghĩa. Từ đó, làm giảm mức độ trạng thái của hoạt động may áo rét.

Trả lời câu hỏi.

Câu 1. Xác định đề tài, thể loại và bố cục của bài thơ Cảm xúc mùa thu.

Trả lời:

– Đề tài: Mượn khung cảnh mùa thu để nói lên tâm trạng, cảm xúc của thi nhân

– Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật

– Bố cục: 2 phần

+ Phần 1 (4 cầu đầu): Khung cảnh mùa thu

+ Phần 2 (4 câu sau): Nỗi niềm thi nhân

Câu 2. Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ

Trả lời:

– Mùa thu năm 766, Đỗ Phủ vẫn đang sống những ngày tháng phiêu bạt, ốm đau, khốn khó tại Quỳ Châu (nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc) nên cảm thời thế và viết một chùm tám bài thơ thất ngôn bát cú nổi tiếng Cảm xúc mùa thu.

Câu 3. Cảnh thu trong hai cầu đề và hai câu thực của bài thơ có gì đặc biệt so với cảnh thu thông thường mà em được biết? Để có thể miêu tả được quang cảnh đó, nhà thơ quan sát từ những vị trí nào?

Trả lời:

– Cảnh thu trong hai câu đề và hai câu thực gợi nên sắc thu tiêu điều, bi thương, mênh mông, rợn ngợp, xơ xác, ảm đạm → Cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo, chênh vênh, lo lắng của tác giả trước thời cuộc

Cảnh mùa thu thông thường rất đẹp, gợi cho ta cảm giác thoải mái, dễ chịu với màu vàng của lá hòa vào với cái se se lạnh.

– Để miêu được quang cảnh đó, nhà thơ đã quan sát từ vị trí: Hai câu đề tác giả quan sát từ vị trí trên cao để phóng tầm mắt xuống cảnh vật bên dưới, tầm nhìn từ xa tới gần. Hai câu thực tác giả đứng ở vị trí thượng nguồn sông Trường Giang.

Câu 4. Nỗi lòng nhà thơ được thể hiện qua những hình ảnh nào trong bốn câu thơ cuối? Theo em hình ảnh nào ấn tượng nhất? Vì sao?

Trả lời:

– Nỗi lòng nhà thơ thể hiện qua hình ảnh: khóm cúc nở hoa lần hai, con thuyền lẻ loi, hình ảnh mọi người nhộn nhịp may áo rét, giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông.

– Theo em hình ảnh ấn tượng nhất là: Con thuyền cô độc, lẻ loi. Vì con thuyền cô độc là hình ảnh biểu tượng khơi gợi sự trôi nổi, lư lạc của con người, đặc biệt là với những con người xa quê hương khao khát được quay trở về.

Câu 5. Chỉ ra sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm.

Trả lời:

– Sự nhất quán giữa chủ đề, nhan đề, nội dung và hình ảnh nghệ thuật trong toàn bộ tác phẩm là khung cảnh mùa thu tiêu điều, xơ xác, ảm đạm, hắt hiu mang tâm trạng buồn, lạnh lẽo, cô đơn, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.

Câu 6. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) nói lên suy nghĩ về tình cảm của Đỗ Phủ với quê hương được thể hiện trong bài thơ. Phải chăng đó chỉ là tâm sự riêng của tác giả.

Bài làm 1:

– Cảm xúc mùa thu không chỉ vẽ nên một bức tranh thu giàu chất gợi hình mà còn gợi lên trong ta một nỗi niềm sâu kín. Mượn hình ảnh của thiên nhiên để nói lên tâm trạng của mình, đó là nỗi lo âu thế sự, nỗi nhớ quê hương cùng nỗi cô đơn, lạnh lẽo của tác giả. Tác giả như đang khắc họa bức tranh của xã hội Trung Quốc đương thời loạn lạc, bất an, chao đảo. Nỗi buồn lạc lõng giữa thiên nhiên phải chăng cũng là nỗi chênh vênh lo lắng của tác giả trước thời cuộc. Nỗi nhớ quê hương tha thiết, dồn nén không thể giải tỏa được, đồng thời vẽ ra những hình ảnh quen thuộc về cuộc sống quê nhà khắc sâu tâm trạng lẻ loi, trầm lắng, u sầu vì nỗi mong nhớ trở về quê hương.

Bài làm 2:

Tình cảm thương nhớ quê hương được tác giả thể hiện sâu sắc, cụ thể qua bốn câu thơ cuối cùng. Cúc là loài hoa của mùa thu, biểu tượng niềm vui và vẻ đẹp vậy mà nhìn nó lại nhỏ lệ, gợi một nỗi buồn sâu lắng của nhà thơ, nhìn hoa cúc nhớ về những mùa thu ở quê hương. Chữ “lệ” trong bài thơ rất khó phân biệt lệ của người hay của hoa. “Cố chu” con thuyền cô độc, khi nhìn thấy con thuyền nỗi lòng tác giả càng dâng trào, càng nhớ quê da diết. Hình ảnh con thuyền trôi nổi, lưu lạc, là phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước nguyện về quê, “hệ cố viên tâm” rất đặc biệt như buộc chặt nỗi lòng con người với quê nhà nhờ con thuyền trôi về quê hương. Cảnh mọi người giặt áo cũ âm thanh tiếng chày đập vải nhộn nhịp trên sông để chuẩn bị cho mùa đông tới. Như vậy việc sử dụng không gian dài, rộng, vừa cao, sâu, thấp lên cao và từ cao xuống thấp và những phép ẩn dụ đặc sắc, đối xứng chặt chẽ. Bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ cảm xúc, dùng quá khứ nói hiện tại.

Phân tích bài thơ Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) của Đỗ Phủ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang