bai-3-van-ban-hien-tai-la-nguyen-khi-cua-quoc-gia-than-nhan-trung-ngu-van-10-ket-noi-tri-thuc

Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung) (Bài 3, Ngữ văn 10, tập 1, Kết Nối Tri Thức)

Đọc hiểu văn bản:

HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
(Thân Nhân Trung)

Tóm tắt:

“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” của Thân Nhân Trung là bài kí được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ; cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442. Bài kí khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia, ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ và nêu bài học lịch sử được rút ra. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ý nói người tài cao học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước. Vì vậy hiền tài có quan hệ lớn đối với sự thịnh suy của đất nước. Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc… Những hành động này chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài nên cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách. Việc khắc bia ghi tên tiến sĩ có ý nghĩa to lớn: khuyến khích nhân tài, noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác và làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu. Vì vậy thời nào cũng nên quý trọng nhân tài và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước.

Trước khi đọc.

Câu 1.

Đề bài: Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội).

Trả lời:

– Khi nhìn thấy những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội), tôi cảm thấy kính trọng những vị tiến sĩ đương thời, nhớ đến những công lao, những đóng góp to lớn của họ đối với đất nước và tôi hi vọng mình cũng sẽ trở thành một vị hiền tài giúp ích cho nước nhà.

Câu 2.

Đề bài: Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?

Trả lời:

– Học sinh tự nhớ lại thời gian và hoàn cảnh mà mình nghe thấy câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.

Gợi ý: có thể là khi đi thăm những văn bia tiên sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám; hoặc nghe khi xem một bộ phim lịch sử về các vị tiến sĩ hiền tài của nước ta,…

Trong khi đọc.

Câu 1.

Đề bài: Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Trả lời:

Các vị vua ban ân cho kẻ sĩ:

– Cho khoa danh

– Đề cao bằng tước trật

– Nêu tên ở tháp Nhạn

– Ban danh hiệu Long hổ

– Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2.

Đề bài: Lí do chính của việc dựng bia là gì?

Trả lời:

– Việc dựng bia đá không chỉ để vinh danh người đỗ đạt mà còn nhằm mục đích để răn dạy kẻ ác, khuyến khích người hiền, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu và củng cố vận mệnh đất nước.

Trả lời câu hỏi.

Câu 1.

Đề bài: Tìm trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Trả lời:

Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”:

– Bồi dưỡng nhân tài.

– Kén chọn kẻ sĩ.

– Vun trồng nguyên khí.

– Đề cao bằng tước trật.

– Nêu tên ở tháp Nhạn.

– Ban danh hiệu Long hổ.

– Bày tiệc Văn hỉ.

Câu 2.

Đề bài: Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

Trả lời:

– Câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ: “Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3.

Đề bài: Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy.

Trả lời:

– Luận đề của văn bản: bàn luận quan điểm về hiền tài, tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

– Lý do xác định luận đề:

+ Văn bản có nhan đề: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

+ Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật vấn đề bàn luận tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

Câu 4.

Đề bài: Xét về nội dung, đoạn (3), có mối quan hệ như thế nào với đoạn (2)?

Trả lời:

Mối quan hệ giữa nội dung đoạn (2) và đoạn (3):

– Đoạn (2) bàn về những việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với người hiền tài trong thiên hạ.

– Đoạn (3) nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.

– Về nội dung, hai đoạn có liên quan đến nhau, bổ sung cho nhau, đưa ra luận điểm về sự coi trọng hiền tài; sau đó nêu dẫn chứng về những chính sách đã và đang làm thể hiện sự coi trọng hiền tài.

Câu 5.

Đề bài: Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn (4) và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

Trả lời:

– Nội dung: bàn về cách mà một kẻ sĩ có học vấn nhưng thân phận nhỏ mọn thì cần phải báo đáp triều đình ra sao.

– Chức năng: là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5), với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước.

Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Câu 6.

Đề bài: Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Trả lời:

Cách triển khai luận điểm của tác giả:

– Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

– Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

– Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước.

Câu 7.

Đề bài: Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Trả lời:

Dẫn chứng lịch sử: nước ta coi trọng những bậc hiền tài như:

– Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

– Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

– Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Câu 8.

Đề bài: Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

Trả lời:

– Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:

– Đối với người viết:

+ Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận

+ Xác định được những luận điểm, luận cứ cần viết và những lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm cần được tìm và đưa vào bài viết.

– Đối với người đọc:

+ Nhận biết được luận đề, luận điểm và các lí lẽ bằng chứng mà người viết đưa ra.

+ Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm mà người viết bày tỏ trong bài văn.

Kết nối đọc – viết.

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.

Đoạn văn

Trần Nhân Trung từng nói: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Quốc gia hưng hay thịnh phụ thuộc vào tư tưởng, trí tuệ của hiền tài, bởi vậy mà việc trọng dụng hiền tài là rất cần thiết. Hiền tài là những con người có học thức, có trí tuệ, giỏi giang hơn người khác và quan trọng là có nhân cách tốt đẹp. Người vừa có tài, có khả năng hoàn thành mọi công việc; vừa có đức, có phẩm chất đạo đức biết sống hết mình vì mọi người, biết cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,… mới là hiền tài chân chính, là người được quốc gia trọng dụng, đưa đất nước phát triển về mọi mặt. Việc trọng dụng nhân tài, hiền tài là không thể thiếu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Từ xưa các bậc đế vương đã biết kêu gọi hiền tài, đề ra những chính sách hấp dẫn nhân tài, đưa ra những ích lợi, phần thưởng cho hiền tài và Hồ chủ tịch cũng đã bao lần kêu gọi hiền tài góp sức cho đất nước trong các cuộc kháng chiến, đề cao việc trọng dụng hiền tài. Dưới sự kêu gọi của Người, rất nhiều những nhân tài, hiền tài đã đứng lên đóng góp tài năng và trí tuệ của mình: các bậc trí thức tân tiến tài giỏi như Vũ Đình Tụng, Nguyễn Văn Huyên, Hoàng Minh Giám, Trần Văn Giàu, … Dưới sự đóng góp của họ, đất nước ta đã chiến thắng các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ, đất nước tiến dần với nền độc lập, hòa bình. Nếu hiền tài không được kêu gọi, không được trọng dụng thì đất nước sẽ không thể tiến lên, không có sự hưng thịnh như ngày nay. Vì vậy, noi theo tấm gương của các bậc đế vương và Hồ chủ tịch, Đảng và Nhà nước ta hiện nay vấn đề cao vai trò của việc trọng dụng hiền tài, kêu gọi hiền tài đóng góp công sức cho đất nước mình.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang