Củng cố, mở rộng.
Câu 1. Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin ngắn gọn của các văn bản:
Trả lời:
Mùa xuân nho nhỏ | Gò Me | |
Tình cảm, cảm xúc của tác giả | Cảm xúc tự hào, yêu mến, trân trọng và khao khát cống hiến của tác giả dành cho quê hương, đất nước. | Tình cảm gắn bó, yêu quý, tự hào của tác giả dành cho miền quê và những con người lao động nơi quê hương xứ sở. |
Biện pháp tu từ nổi bật | So sánh, liệt kê, điệp ngữ. | So sánh, liệt kê, điệp ngữ. |
Hình ảnh đặc sắc | Hình ảnh thiên nhiên gần gũi, bình dị (dòng sông, bông hoa, con chim, nốt trầm,…) Hình ảnh con người (người lao động, người cầm súng làm việc hăng say, con người khao khát được cống hiến) | Hình ảnh thiên nhiên đặc sắc, có hồn, tươi đẹp (con đê cát đỏ, vườn mía lao xao, ao làng trong vắt,…) Hình ảnh con người khéo léo, cần cù, hăng say lao động (cô gái Gò Me) |
Câu 2. Tìm đọc thêm một số bài thơ viết về đất nước Việt Nam. Nhận xét về nét độc đáo của một bài thơ mà em yêu thích (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,…)
Trả lời:
– Một số bài thơ: Việt Nam quê hương ta (Nguyễn Đình Thi); Cửu Long giang ta ơi (Nguyên Hồng); Quê hương (Tế Hanh), Đất nước (Nguyễn Đình Thi). Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm), Bài học đầu cho con (Đỗ Trung Quân)
– Nét độc đáo của bài thơ Việt Nam quê hương ta (Nguyễn Đình Thi):
+ Thể thơ lục bát sử dụng uyển chuyển.
+ Giọng điệu linh hoạt, mượt mà, gần gũi với ca dao dân ca.
+ Từ ngữ tự nhiên và gần gũi với đời thường.
Nét độc đáo của bài thơ Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm):
+ Tác giả lựa chọn thể thơ tự do, phóng khoáng không bị bó buộc về số chữ trong một câu, số câu trong một bài vừa tạo ra nét độc đáo về hình thức cho bài thơ, vừa là cơ hội để dòng chảy của cảm xúc được phát triển một cách tự nhiên.
+ Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian với đa dạng các thể loại: từ phong tục – tập quán sinh hoạt của nhân dân đến các thể loại của văn học dân gian như ca dao – dân ca, truyện cổ tích, truyền thuyết, sự tích,…