»» Nội dung bài viết:
So sánh truyền thuyết lịch sử và chuyện kể lịch sử.
1. Về dạng thức tác phẩm.
– Truyền thuyết lịch sử: Tự sự (văn học dân gian).
– Chuyện kể lịch sử: Tự sự (văn học thành văn).
2. Về đặc điểm sinh tồn.
– Truyền thuyết lịch sử:
+ Trong hệ thống tác phẩm cùng nội dung, sự kiện lịch sử.
+ Trôi nổi theo dòng lịch sử.
+ Sản sinh nhiều dị bản.
– Chuyện kể lịch sử:
+ Tồn tại biệït lập, trong bộ chính sử.
+ Không thay đổi theo thời cuộc.
+ Không chấp nhận dị bản.
3. Đặc điểm và cách xử lý sự kiện lịch sử.
– Truyền thuyết lịch sử:
+ Gạt bỏ những sự kiện ngẫu nhiên, thứ yếu để tìm ra cốt lõi, bản chất của từng biến cố, hành động, cá tính nhân vật lịch sử.
+ Sẵn sàng tô vẽ, sửa đổi sử theo quan điểm nhân dân.
– Chuyện kể lịch sử:
+ Được quyền chọn lọc nhưng phải tôn trọng sự thật, khách quan.
+ Không được làm sai lạc lịch sử.
+ Không được gạt bỏ hoặc thêm thắt chi tiết theo chủ quan người viết.
4. Thành phần nhân vật.
– Truyền thuyết lịch sử: Tất cả những người có công với đất nước (nổi tiếng hoặc vô danh).
– Chuyện kể lịch sử: Chỉ có vua và bề tôi (các trung thần).
5. Dấu hiệu hình thức.
– Truyền thuyết lịch sử:
+ Mở đầu là xuất thân nhân vật.
+ Tiếp theo là chuỗi công trạng.
+ Kết thúc có lời ca ngợi, chứng tích văn hóa.
– Chuyện kể lịch sử:
+ Mở đầu bằng ngày tháng năm.
+ Kể theo trình tự mốc thời gian.
+ Nhiều hành động, đối thoại.
6. Ngôn ngữ kể.
– Truyền thuyết lịch sử:
+ Mẫu câu đa dạng.
+ Từ ngữ biểu cảm, ngôn ngữ toàn dân.
– Chuyện kể lịch sử:
+ Câu ngắn gọn.
+ Từ ngữ hàm súc, dùng nhiều biệt ngữ, từ Hán Việt.
7. Giọng kể.
– Truyền thuyết lịch sử: Luôn thành kính, trang trọng.
– Chuyện kể lịch sử: Có cả khen, chê, mỉa mai.
8. Cách thức xây dựng hình tượng.
– Truyền thuyết lịch sử:
+ Đặc tả ngoại hình, sử dụng ngôn ngữ, hành động để làm bật tính phi thường của nhân vật.
+ Đôi khi có miêu tả tâm lý.
+ Được quyền hư cấu, phóng đại.
– Chuyện kể lịch sử:
+ Chọn lọc cao độ ngôn ngữ, hành động để khắc họa nhân cách, tài năng của nhân vật.
+ Không được hư cấu, thêm thắt.
9. Chức năng tác phẩm
– Truyền thuyết lịch sử:
+ Đánh giá lịch sử theo cách nhìn của nhân dân.
+ Biết ơn, ngưỡng mộ, tôn thờ, người có công đức.
– Chuyện kể lịch sử:
+ Đánh giá lịch sử theo cách nhìn của tầng lớp thống trị.
+ Rút ra bài học nhân sinh.
+ Cảnh tỉnh, răn đe đời sau.
11. Thái độ người tiếp nhận.
– Truyền thuyết lịch sử:
+ Luôn có niềm tin.
+ Tăng thêm lòng ngưỡng mộ, biết ơn nhân vật lịch sử.
+ Có nhu cầu gắn tác phẩm với chứng tích văn hóa.
– Chuyện kể lịch sử:
+ Chọn được thái độ đánh giá, ứng xử với người, với đời.
+ Không có nhu cầu gắn tác phẩm với chứng tích văn hóa.