Soạn bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Chinh phụ ngâm) – Ngữ văn 9, Cánh diều
Nội dung chính: Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
1. Chuẩn bị
– Đọc trước văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Đặng Trần Côn và tác phẩm Chinh phụ ngâm.
Trả lời:
1. Tác giả Đặng Trần Côn.
– Tiểu sử của nhà thơ Đặng Trần Côn cho đến nay biết được còn rất ít. Kể cả năm sinh năm mất cũng không biết chính xác. Các nhà nghiên cứu ước đoán ông sinh vào khoảng năm 1710 đến 1720.
– Quê ông ở làng Nhân Mục (còn gọi làng Mọc), huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
– Vốn có tư chất thông minh lại là người hiếu học, thuở thiếu thời cần học, ông phải làm hầm đọc sách, bởi lệnh chúa Trịnh cấm đốt lửa ban đêm, vì thuở ấy trong nội thành Thăng Long thường xảy ra hoả hoạn.
– Ông thi Hương đỗ Giải nguyên (khoảng từ năm 1726 đến 1738) nhưng vào đến thi Hội thì hỏng. Từ đó, ông không chịu ràng buộc vào thi cử nữa.
– Đầu thời Cảnh Hưng (1740 – 1786), ông được làm Huấn đạo một huyện, sau được đặt tên là Tri huyện Tri huyện Thanh Oai, thành phố Sơn Tây.
– Cho đến cuối đời ông chỉ làm đến chức Ngự sử đài Chiếu khám sau đó nghỉ hưu và dạy học tại nhà ông Nguyễn Đình Kỷ ở làng Hạ Đình.
– Ông mất vào khoảng năm 1745, lúc đó chưa đến 40 tuổi và được chôn cất ở làng Nhân Mục, nay thuộc tổ dân phố số 5, khu dân cư số 3, phường Hạ Đình.
2. Tác phẩm Chinh phụ ngâm.
– Chinh phụ ngâm là một khúc ngâm do Đặng Trần Côn sáng tác bằng chữ Hán khoảng năm 1741, sau đó được nhiều người diễn Nôm thành nhiều bản khác nhau.
– Bản hiện hành được coi là thành công nhất và được thể hiện bằng thơ song thất lục bát, dài 412 dòng.
– Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được trích từ dòng 208 đến dòng 228 kể lại buổi tiễn đưa chồng ra trận với khí thế hào hùng, người chinh phụ trở về, tượng tượng cảnh chiến trường đầy hiểm nguy, chết chóc mà xót xa, lo lắng cho chồng và hối tiếc vì đã để chàng ra đi. Tâm sự ấy được thể hiện sâu sắc và thấm thía trong đoạn trích.
2. Đọc hiểu
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1: Chú ý cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ.
Trả lời:
– Cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ gợi tả tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bày tỏ nỗi lòng sầu khổ của người chinh phụ.
Câu 2: Nỗi lòng người chinh phụ đã được biểu hiện thế nào qua việc tả cảnh?
Trả lời:
– Nỗi lòng người chinh phụ được biểu hiện qua việc tả cảnh là:
+ “Sương như búa, bổ mòn gốc liễu”
+ “Tuyết dường cưa, xẻ héo cành ngô”
+ …
→ Gợi lên tâm tạng của người chinh phụ: cô đơn, buồn tủi…
Câu 3: Hình ảnh gắn bó giữa “hoa” và “nguyệt” thể hiện điều gì?
Trả lời:
– Hình ảnh “hoa”, “nguyệt” gắn bó với nỗi cô đơn, nhằm miêu tả sự cô đơn lẻ loi, khao khát hạnh phúc lứa đôi của những chinh phụ còn son trẻ trong những đêm trăng đẹp lạnh lẽo.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1: Xác định bố cục của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; cho biết nội dung chính của từng phần.
Trả lời:
– Bố cục:
+ Phần 1: Từ đầu đến “tiếng trùng mưa phun” – Nỗi nhớ thương chồng nơi xa.
+ Phần 2: Tiếp đến “gió thốc ngoài hiên” – Nỗi cô đơn lẻ loi của người chinh phụ.
+ Phần 3: Còn lại – Khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.
Câu 2: Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra sự phù hợp của thể thơ ấy trong việc thể hiện nội dung đề tài ở văn bản này.
Trả lời:
– Đoạn trích được viết theo thể thơ: Song thất lục bát
– Thể thơ song thất lục bát giúp cho bài thơ trở nên có nhạc điệu, hấp dẫn, nhiều cảm xúc nhằm giúp người đọc đi sâu vào thế giới nội tâm, thấu hiểu được cảm xúc của nhân vật.
Câu 3: Nỗi lòng người chinh phụ được thể hiện như thế nào? Đâu là nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy?
Trả lời:
– Nỗi lòng của người chinh phụ được thể hiện một cách buồn tủi, đau đớn và cô đơn đồng thời cũng là sự khát khao được hạnh phúc yêu thương.
– Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy: do chồng đi chinh chiến nơi xa.
Câu 4: Hãy phân tích mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của người chinh phụ trong phần cuối (từ dòng 9 đến dòng 20).
Trả lời:
– Cảnh vật: “sương – búa”, “tuyết – cưa” …
→ Cảnh vật gợi lên tâm trạng cô đơn, buồn tủi và nỗi lòng của người chinh phụ.
– Cảnh vật: “lá – gió”, “hoa – nguyệt” …
→ Cảnh vật không chỉ gợi lên nỗi cô đơn lẻ loi mà nó còn thể hiện khát khao hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.
Câu 5: Phân tích tác dụng các biện pháp tu từ, nhịp điệu của thể song thất lục bát trong văn bảnTình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
Trả lời:
– Gieo vần: Mỗi khổ thơ có một vần trắc và ba vần bằng; câu sáu chỉ có vần chân, ba câu kia vừa có vần chân vừa có vần lưng.
– Ngắt nhịp: Các câu bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, hai câu sáu – tám ngắt nhịp 2/2/2; 3/3 ở câu bát và 4/4; 3/5 ở câu bát.
– Biện pháp tu từ:
+ So sánh: “sương – búa” …
+ Ẩn dụ: “nghìn vàng” …
+ Hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng: “hoa, nguyệt” …
+ Điệp: “Non yên – non yên, trời – trời” …
+ Từ láy: “thăm thẳm, đau đáu” …
→ Tác dụng: Cực tả nỗi nhớ thương, cô đơn của người chinh phụ có chồng đi chinh chiến nơi xa.
Câu 6: Đoạn trích gợi cho em suy nghĩ như thế nào về số phận những người phụ nữ trong cuộc chiến tranh phi nghĩa?
Trả lời:
– Qua đoạn trích ta thấy được tình cảnh cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến khi có chồng ra trận.
– Đồng thời tác giả muốn tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa, ngoài ra còn thể hiện sự xót thương, đồng cảm với thân phận người phụ nữ, trân trọng, đề cao niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình.