soan-bai-y-nghia-van-chuong-hoai-thanh-ngu-van-9-chan-troi-sang-tao

Soạn bài: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) – Ngữ văn 9, Chân trời sáng tạo

Soạn bài: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) – Ngữ văn 9, Chân trời sáng tạo

Chuẩn bị.

Khi thưởng thức một tác phẩm văn chương, bản thân em thu nhận được điều gì?

Trả lời:

– Khi thưởng thức một tác phẩm văn chương, bản thân em thu được các kiến thức văn chương mang lại, kinh nghiệm về đời sống, tình cảm, các bài học cuộc sống, năng lực cảm thụ,…

Trải nghiệm cùng văn bản.

Câu hỏi 1: Tác giả kể câu chuyện ở đầu văn bản nhằm mục đích gì?

Trả lời:

– Tác giả kể câu chuyện ở đầu văn bản nhằm mục đích giới thiệu về nguồn gốc thi ca nhằm mục đích thu hút người đọc.

Câu hỏi 2: Xác định một số từ ngữ, câu văn thể hiện đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn này.

Trả lời:

– “Nếu có một người yêu Thuý Kiều còn nồng nàn hơn Kim Trọng, người ấy là Nguyễn Du và chính Nguyễn Du đã trao sự sống của mình cho thiếu nữ trong truyện”

Câu hỏi 3.  Văn nhân, thi sĩ làm phong phú thêm cuộc sống con người bằng cách nào?

Trả lời:

– Văn nhân, thi sĩ làm phong phú thêm cuộc sống con người bằng cách soi chiếu thế giới, phản ánh nó vào thơ ca để từ đó biến cảm giác của riêng họ về thế giới thành cảm giác chung của mọi người, góp phần tô điểm thêm cho thế giới tinh thần của cuộc sống con người.

Suy ngẫm và phản hồi.

Câu hỏi 1. Luận đề của văn bản là gì? Xác định bố cục và luận điểm của văn bản dựa vào gợi ý sau (làm vào vở)

Trả lời:

Luận đề của văn bản là: Ý nghĩa của văn chương

Bố cục văn bản:

Luận điểm

Phần 1 (Từ đầu đến “lòng vị tha): Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài.

Phần 2 (Tiếp theo đến ý nghĩa sâu, rộng): Văn chương gây cho những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có

Câu hỏi 2. Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong tác phẩm. Những lí lẽ, bằng chứng trong phần 2 đã góp phàn làm sáng tỏ luận đề như thế nào?

Trả lời:

Luận đề của văn bản là: Ý nghĩa của văn chương

– Luận điểm 1: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài.

  • Lí lẽ: Quan niệm trên là đúng nhưng không phải là duy nhất. Văn chương còn tạo ra sự sống.
  • Bằng chứng: Tác giả lấy câu chuyện của nhà thi sĩ Ấn Độ để làm rõ luận điểm. Tác giả lấy ví dụ về Thuý Kiều của Nguyễn Du

– Luận điểm 2: Văn chương gây cho những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.

  • Lí lẽ: Văn chương cho ta những tình cảm, những cảm giác mới lạ có sức trau dồi, tô điểm cho đời người và trao cho cuộc đời một ý nghĩa sâu, rộng.
  • Bằng chứng: Tác giả đưa lịch sử,  câu nói của nhà nghệ thuật nổi tiếng để phân tích

Câu hỏi 3. Lí lẽ, bằng chứng nào trong văn bản để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Hãy chia sẻ ấn tượng ấy với bạn

Trả lời:

– Em ấn tượng nhất với lí lẽ và bằng chứng ở luận điểm 2 có tác dụng làm rõ luận đề về ý nghĩa của văn chương.  Tác giả đã đưa ra câu chuyện của nhà thi sĩ Ấn Độ để làm rõ luận điểm lòng thương người, thương vạn vật là nguồn gốc của thi ca. Bên cạnh đó tác giả cũng nhất mạnh là  quan niệm trên cũng không hoàn toàn đúng, còn phải có lòng vị tha, văn chương còn phải sáng tạo ra sự sống

Câu hỏi 4. Nhận xét về cách trình bày vấn đề khách quan và chủ quan trong đoạn:

“Làm trọn nhiệm vụ ấy…thiếu nữ trong truyện”

Trả lời:

– Cách trình bày vấn đề khách quan của tác giả là đưa ra các bằng chứng để chứng minh về vấn đề văn chương sáng tạo ra sự sống

– Cách trình bày vấn đề chủ quan của tác giả là đưa ra lời nhận xét, ý kiến, đánh giá về những sáng tạo đó, lấy ví dụ về Truyện Kiều của Nguyễn Du để minh hoạ rõ hơn về sự sáng tạo của nhà văn

Câu hỏi 5.  Hoài Thanh cho rằng: “Trên quả đất này từ khi có loài người bao giờ vẫn núi non ấy, cây cỏ ấy, thế mà một người đời xưa với một người đời nay nào có trông thấy như nhau”. Em hãy tìm một ví dụ trong văn học chi thấy những cách nhìn khác nhau về cảnh thiên nhiên. 

Trả lời:

Ví dụ 1:

Cùng là mùa thu nhưng mỗi thi nhân lại có cách cảm nhận khác nhau:

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”

“Thu điếu” – Nguyễn Khuyến với cảnh thu thân thuộc, bình dị của làng quê đồng bằng Bắc Bộ

“Đây mùa thu tới”, Xuân Diệu lại mang đến bức tranh thu sinh động, ấn tượng đồng thời tác giả bày tỏ cảm xúc u sầu, trầm tư khi mùa thu đến.

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;
Đây mùa thu tới – mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.

“Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh người chinh phụ
Trong lòng người cô phụ
Em không nghe rừng thu
Lá thu kêu xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô”

Đây chính là lời của bài thơ Tiếng thu của nhà thơ Lưu Trọng Lư, một bài thơ bất hủ về mùa thu. Mùa thu của Lưu Trọng Lư dịu dàng, nồng nàn, thổn thức, không khí mơ màng sâu lắng. Qua đó khám phá nỗi lòng đau thương, tình cảm sâu lắng của người phụ nữ, những tâm tư của người vợ đối với người chồng đang chiến đấu xa xôi.

Ví dụ 2:

Trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, chúng ta đã được làm quen với vầng trăng, đặc biệt vầng trăng trong thơ ông là một vầng trăng có sự thay đổi trong mối quan hệ với con người và trong cái nhìn của con người theo dòng chảy thời gian.

“Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ

Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường.”

Quan sát vầng trăng trong hai khổ thơ này ta có thể thấy, nhân vật trữ tình ở đây vẫn là một người, đối tượng nằm trong mối quan hệ với con người ở đây vẫn là vầng trăng, ấy vậy mà vầng trăng trong quá khứ vốn là “cái vầng trăng tình nghĩa”, là tri kỉ với con người thì hiện tại vầng trăng chỉ là “người dưng qua đường” mà thôi.

Câu hỏi 6. Trong bối cảnh đương đại với nhiều vấn đề toàn cầu như dịch bệnh, sự bùng nổ của mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo, văn chương có cần thiết với chúng ta không? Vì sao em cho là như vậy? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về vấn đề trên.

Trả lời:

Đoạn văn 1: Những thành tựu của khoa học, công nghệ đã và đang làm cho thế giới văn minh hơn, giúp con người sản xuất ra nhiều của cải vật chất hơn và mang lại cho con người nhiều tiện ích hơn trong cuộc sống. Nhưng, “chính những tác phẩm văn học nghệ thuật làm cho con người sống một đời sống có nhân phẩm, nhân văn và tâm hồn phong phú”. Nhờ văn chương đi sâu vào các đề tài nóng của xã hội chúng ta mới thấy được sự mất mát, nỗi đau của những người ở lại. Nhờ văn chương chúng ta mới có thể không cảm thấy cô đơn, liều thuốc an ủi  khi dịch bệnh đến. Văn chương cũng dạy ta làm người, trau dồi những tình cảm tốt đẹp. Không một lĩnh vực nào có thể thay thế được văn chương trong việc giúp con người hiểu cuộc sống và hiểu chính mình, sống có tình thương, có đạo lý, có văn hóa, vượt qua cái tầm thường, phàm tục, giả dối, để thăng hoa, để ước mơ, vươn đến chân, thiện, mỹ.

Đoạn văn 2: Trong bối cảnh đương đại với nhiều vấn đề toàn cầu như dịch bệnh, sự bùng nổ của mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo,… văn chương lại càng trở nên cần thiết hơn đối với đời sống của chúng ta. Một thời đại mà mọi thứ diễn ra nhanh chóng từ việc con người cần di chuyển nhanh, cần chuyển phát nhanh, cần đồ ăn nhanh, cần nắm bắt nhanh mọi thông tin,… thì những gì tạo ra trong quá trình đó đối với cuộc đời họ củng chỉ là một khoảnh khắc chóng vánh và nhanh trôi dạt đi. Bởi chỉ có thứ gì chạm được vào trái tim ta, làm ta rung cảm mới thực sự tồn tại và tạo ra những giá trị bền vững. Và đây cũng chính là nhiệm vụ, là sứ mệnh cũng là thách thức của văn chương trong một bối cảnh xã hội nhiều rối ren cùng những sự cạnh tranh khốc liệt giữa những thứ có thể giúp cho con người giải tỏa sau những áp lực như các nền tảng trên mạng xã hội.

Xem thêm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang