Soạn bài: Về hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” (Chu Văn Sơn) – Ngữ văn 9, Chân trời sáng tạo

soan-bai-ve-hinh-tuong-ba-tu-trong-bai-tho-thuong-vo-chu-van-son-ngu-van-9-chan-troi-sang-tao

Soạn bài: Về hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” (Chu Văn Sơn) – Ngữ văn 9, Chân trời sáng tạo

Chuẩn bị.

Chia sẻ một vài suy nghĩ, cảm nhận của em về bài thơ Thương Vợ (Trần Tế Xương)

Trả lời:

– Bài thơ Thương vợ nói về người vợ của Trần Tế Xương. Bài thơ mặc dù viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng có những sự phá cách trong thể thơ này.

Trải nghiệm cùng văn bản.

Câu hỏi 1. Xác định một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này.

Trả lời:

+ “Không coi trọng sản nghiệp, chỉ chú trọng danh vị, những gia đình như thế … đổi thay phận vị”

+ “Không còn đâu cảnh thơ mộng”

+ “Không còn được ở yến trong một mái nhà… phiền tạp”

+ “Bươn chải thành số phần của bà”

Câu hỏi 2. Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích gì?

Trả lời:

So sánh hai câu thơ, ta thấy:

+ Có sự tương đồng về hình ảnh ẩn dụ “cò” và “thân cò”.

+ Có sự khác biệt về cách miêu tả: “lặn lội” và “lặn lội bờ sông”.

Mục đích:

+ Nhấn mạnh nỗi vất vả, nhọc nhằn của người phụ nữ.

+ Thể hiện sự đồng cảm, xót xa cho số phận của người phụ nữ.

+ bTô đậm giá trị hiện thực của tác phẩm.

→ So sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” là một biện pháp nghệ thuật hiệu quả, góp phần làm cho hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ “Thương vợ” trở nên sinh động, đầy ấn tượng.

Suy ngẫm và phản hồi.

Câu hỏi 1. Xác định cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày vấn đề chủ quan trong đoạn đầu tiên.

Trả lời:

– Cách trình bày vấn đề khách quan của tác giả là đưa ra các bằng chứng của người vợ trong xã hội cũ là coi trọng danh vị của chồng, hi vọng chồng đỗ đạt để được nhờ, đổi phận.

– Cách trình bày vấn đề chủ quan của tác giả là đưa ra lời nhận xét, ý kiến, đánh giá về số phận của bà Tú rằng bà cũng bị cuốn theo số phận – bươn chải đến hết đời.

Câu hỏi 2. Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.

Trả lời:

….

Câu hỏi 3.  Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng nào nhất? Lí lẽ và bằng chứng ấy đã làm sáng tỏ luận đề như thế nào?

Trả lời:

– Em ấn tượng nhất với lí lẽ và bằng chứng ở luận điểm 3 có tác dụng làm rõ luận đề về hình tượng người vợ. Tác giả đã đưa ra hình ảnh cò trong ca dao, một thân cò lặn lội để rồi đúc kết thành hình ượng người vợ lam lũ, bình dị. Chính điều đó đã tạo nên một con người bổn phận, sống trọn cho gia đình, hi sình cho chồng con. Không ai khác chính là bà Tú.

Câu hỏi 4. Tác giả bài viết cho rằng hai câu đề bài thơ Thương vợ là cặp câu hay nhất bài thơ „. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?

Trả lời:

Nghệ thuật: tương phản.

+ Hai chữ “quanh năm” chỉ về độ dài thời lượng, gợi ra vòng vô kì hạn lặp đi lặp của thời gian → gợi thời gian tuần hoàn

+ Hai chữ “mom sông” vẽ ra một không gian hẹp, một nơi chông chênh, nguy hiểm.

→ Nghệ thuật tương phản là lấy không gian đặt cạnh thời gian. Tưởng chừng như tương phản vì một thế đất nhỏ đối với một thời gian tuần hoàn nhưng chính điều ấy lại tương hợp một cách kì lạ. Khiến câu thơ như tô đậm gánh nặng bươn chải cuộc sống của bà.

Câu hỏi 5. Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” có phải là bổn phận của người phụ nữ? Hãy tìm những ví dụ trong thực tế cuộc sống để làm sáng tỏ ý kiến của mình.

Trả lời:

– Theo em, hi sinh cho chồng cho con không phải là bổn phận của người phụ nữ.

+ Quan niệm xưa cho rằng người phụ nữ phải sống trọn với nhà chồng, thương yêu con cái, hi sinh hết mình vì chồng vì con.

+ Trong xã hội hiện nay, quan niệm ấy đã được thay đổi. Người phụ nữ có thể lựa chọn có hoặc không hi sinh cho chồng cho con. Họ đã ý thức được bản thân của mình, nhận ra những giá trị to lớn của mình, những điều đáng ra mình được công nhận, vị thế xã hội.  Họ cũng ra ngoài tìm kiếm việc làm, phát triển bản thân của mình không còn dựa dẫm vào người chồng.

Ví dụ:

Dương Lệ Bình sinh năm 1958, gây tiếng vang trong làng múa quốc tế với điệu chim công. Bà được coi là quốc bảo của Trung Quốc.

Bà đã không lấy chồng sinh con, quyết tâm theo đuổi đam mê của mình trong cả cuộc đời.

Đoạn văn:

Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” không phải là bổn phận của người phụ nữ mà đó là tình yêu thương, sự tự nguyện trao đi tình yêu thương ấy mà người phụ nữ dành cho những người mà họ trân trọng. Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều người phụ nữ tần tảo, thảo hiền, hết lòng hi sinh cho chồng con mình, nhưng cũng có những người phụ nữ bên cạnh việc hi sinh cho người thương, họ còn học thêm cách yêu thương bản thân mình, chỉ đơn giản vì điều đó khiến cho họ cảm thấy hạnh phúc hơn. Chẳng hạn như á hậu Mâu Thủy, thay vì cai sữa cho con khi con đủ 19 tháng như bao đứa trẻ khác thì cô chọn cho con cai sữa mẹ khi mới chỉ 6 tháng tuổi bởi cô nhận thấy bản thân mình cũng cần được yêu thương và chăm chút.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.