tac-gia-nguyen-trai-bai-6-ngu-van-10-tap-2-ket-noi-tri-thuc

Tác gia Nguyễn Trãi (Bài 6, Ngữ văn 10, tập 2, Kết Nối Tri Thức)

Tác gia Nguyễn Trãi (Bài 6, Ngữ văn 10, tập 2, Kết Nối Tri Thức)

* Trước khi đọc.

Câu 1. Một số tác giả văn học trung đại Việt Nam có đóng góp quan trọng trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc: Lý Thái Tổ Lý Công Uẩn, Lý Thường Kiệt, Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông…

Câu 2. Vua Lê Thánh Tông của triều Hậu Lê không chỉ là nhà vua đã đưa chế độ phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn hưng thịnh, mà ngài còn là là một thi sĩ, nguyên soái của hội Tao Đàn Nhị Thập bát Tú, quy tụ 28 nhà thơ nổi tiếng đương thời. Sáng tác mà vua để lại trải dài trên cả thơ chữ Hán và chữ Nôm. Ngài cũng là người đã tạc bia cho Nguyễn Trãi bằng câu thơ: “Ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo” (dịch: Tâm hồn Ức Trai sáng tựa sao Khuê)

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:

1. Vai trò của Nguyễn Trãi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.

– Nguyễn Trãi là người viết “Bình Ngô sách” sách lược đánh dẹp giặc Minh), được Lê Lợi tin dùng và có đóng góp đặc biệt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh. Nguyễn Trãi cũng là một trong những Khai Quốc công thần của nhà Lê.

2. Nội dung cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa trong thơ văn Nguyễn Trãi.

– Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được tiếp thu và phát triển từ nguồn gốc trong Nho giáo. Với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa trước hết là thương dân, lấy sống bình yên, no ấm của của nhân dân là mục tiêu cao nhất, không chỉ thương dân mà còn trọng dân, biết ơn dân.

3. Biểu hiện của tình yêu thiên nhiên và nỗi niềm thế sự.

– Tình yêu thiên nhiên biểu thị qua việc trong thơ Nguyễn Trãi chứa đựng cả một thế giới thiên nhiên đa dạng, vừa mỹ lệ vừa bình dị. Nguyễn Trãi đã mở rộng tâm hồn để nâng niu từng vẻ đẹp, từng khoảnh khắc giao hòa với thiên nhiên.

– Nỗi niềm thế sự niểu hiện qua việc hồn thơ Ức Trai luôn trĩu nặng suy tư trước thế sự đen bạc. Thơ ông có nhiều chiêm nghiệm buồn về nhân tình thế thái cái có cả những cay đắng thất vọng đau đớn trước một thực tại hỗn độn, bất công, ngang trái. Nguyễn Trãi đã đối diện với thực tại ấy bằng lối sống thanh cao, cứng cỏi, kiêu hãnh.

4. Đóng góp quan trọng của Nguyễn Trãi ở từng thể loại: văn chính luận, thơ chữ hán, thơ chữ Nôm.

– Về văn chính luận: đặc biệt là những thư từ bút chiến văn kiện ngoại giao sao sáng tác của Nguyễn Trãi đạt đến trình độ mẫu mực khi vận dụng một cách triệt để để các mệnh đề tư tưởng của nho giáo và chân lý khách quan của đời sống. Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi được tạo nên nhờ khả năng bám sát từng đối tượng và tình hình thời sự, kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng, lập luận và bố cục chặt chẽ, ngôn ngữ hàm súc, biểu đạt giọng điệu truyền cảm.

– Về thơ chữ Hán: những bài thơ Đường luật của Nguyễn Trãi hầu hết đạt đến sự nhuần nhuyễn; điêu luyện; ngôn ngữ cô đức; nghệ thuật tả cảnh tả tình tinh tế; hài hòa; nghệ thuật trữ tình vừa trang nhã vừa in đậm dấu ấn cá nhân vừa có giá trị tư tưởng sâu sắc, hình tượng thiên nhiên đa dạng.

– Về thơ chữ Nôm: sáng tác của Nguyễn Trãi được đánh giá là đỉnh cao của dòng thơ quốc âm thời trung đại. Ông dường như đã có ý thức sáng tạo một thế giới riêng khi đưa câu thơ lục ngôn xen vào bài thơ thất ngôn, ngôn ngữ thơ giản dị, đậm đà tính dân tộc, sử dụng nhiều từ láy, thành ngữ, tục ngữ, lời ăn tiếng nói của dân chúng.

5. Vị trí của Nguyễn Trãi trong nền văn học trung đại Việt Nam.

– Thơ văn của Nguyễn Trãi là tập đại thành của Nam thế kỷ văn học trung đại Việt Nam tính đến mức thế kỷ 15. Nguyễn Trãi cũng là tác gia có đóng góp đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nền văn học Đại Việt sau thời gian nước ta bị quân xâm lược thi hành chính sách hủy diệt văn hóa.

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Văn bản trình bày những thông tin cơ bản về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi, đồng thời khái quát những đặc điểm cơ bản trong tác phẩm của nhà thơ và đánh giá vị trí của Nguyễn Trãi trong nền văn học trung đại Việt Nam.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:

Câu 1. 

– Nguyễn Trãi sinh ra trong gia đình mình quyền quý ý là cháu ngoại của quan Tư Đồ Trần Nguyên Đán.

– Ông từng đỗ Thái học sinh sinh và ra làm quan dưới triều Hồ.

– Trong cảnh nước mất, Nguyễn Trãi đã đến Lam Sơn, phụ giúp Lê Lợi đánh tan giặc Minh. Khi Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Trãi trở thành một trong những khai Quốc công thần của nhà Lê.

– Cuộc đời làm quan của Nguyễn Trãi trải qua nhiều thăng trầm, đã từng xin về ở ẩn rồi lại được vời ra giúp nước. Nguyễn Trãi gắn với vụ án Lệ Chi Viên, phải chịu “tru di tam tộc”, thơ văn bị tiêu hủy. Mãi 20 năm sau vua Lê Thánh Tông mới minh oan cho Nguyễn Trãi.

– Nguyễn Trãi là một trong số ít những người Việt Nam được UNESCO vinh danh là “danh nhân văn hóa thế giới”.

Câu 2.

– Điều tặng giá trị đặc sắc trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đó là Nguyễn Trãi không rập khuôn theo tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo mà tiếp thu một cách chọn lọc, sáng tạo.

– Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi không dừng lại ở thương dân, mà rộng hơn là lấy cuộc sống bình yên, no ấm cho nhân dân là mục tiêu cao nhất. Đồng thời, ông còn tôn trọng dân, biết ơn dân, cao hơn nữa đó là khát vọng xây dựng một đất nước độc lập, thái bình, hưng thịnh.

Câu 3. Qua những bài thơ viết về thiên nhiên, ta thấy tâm hồn Nguyễn Trãi luôn tha thiết một tình yêu, niềm say mê với tự nhiên. Thiên nhiên trong thơ văn Nguyễn Trãi có cảnh tráng lệ, hùng vĩ, cũng có cảnh bình dị, dân dã. Tâm hồn Nguyễn Trãi luôn rộng mở, tinh tế, lãng mạn, nâng niu từng vẻ đẹp của thiên nhiên, giao hòa trọn vẹn với thiên nhiên.

Câu 4. Qua những vần thơ viết về nỗi niềm thế sự, ta nhận ra Nguyễn Trãi là con người cả đời ôm mối “ưu dân, ái quốc”, luôn suy tư trước thế sự. Ông nhìn rõ và chiêm nghiệm về nhân tình thế thái, trước thực tại hỗn độn, bất công, ngang trái thì cay đắng, thất vọng, buồn bã. Đồng thời ta cũng nhìn ra tâm hồn thanh cao, kiêu hãnh, cứng cỏi như cây tùng cây bách của Nguyễn Trãi khi đối diện với thực tại trái ngang.

Câu 5. 

– Văn chính luận của Nguyễn Trãi, đặc biệt là thư từ bút chiến, văn kiện ngoại giao với nhà Minh (trong tập “Quân trung từ mệnh tập”) đã góp phần làm lung lay tinh thần của quân giặc, đem lại thắng lợi cho cuộc kháng chiến chống quân Minh. Với “Bình Ngô Đại Cáo”, Nguyễn Trãi đã thay Lê Lợi chiếu cáo với thiên hạ về toàn bộ cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và khẳng định một thời đại mới đã mở ra.

– Những yếu tố đã làm nên sức mạnh của văn chính luận Nguyễn Trãi: khả năng bám sát từng đối tượng và tình hình thời sự, chiến sự; kết hợp giữa lí lẽ sắc bén với dẫn chứng xác đáng, cách lập luận và bố cục chặt chẽ, ngôn ngữ hàm súc, kết hợp nhiều phong cách ngôn ngữ và nhiều phương thức biểu đạt, giọng điệu truyền cảm.

Câu 6. 

Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi đã trở thành cảm hứng cho nhiều tác phẩm nghệ thuật như: vở kịch “Nguyễn Trãi ở Đông Quan” của tác giả Nguyễn Đình Thi; bài thơ “Đêm Côn Sơn” của Trần Đăng Khoa; vở kịch “Bí Mật vườn Lệ Chi” do Nghệ sĩ ưu tú Thành Lộc làm đạo diễn; tiểu thuyết “Nguyễn Trãi” của Bùi Anh Tấn, trong đó có quyền thứ hai – “Bức huyết thư” đã được đạo diễn Victor Vũ chuyển thể thành phim “Thiên Mệnh Anh Hùng”…

* Kết nối đọc – viết.

Bài tập.  Sưu tầm một bài thơ chữ Hán hoặc chữ Nôm của Nguyễn Trãi và viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) giới thiệu bài thơ đó.

Đoạn văn tham khảo:

– Sưu tầm:

Mộ xuân tức sự

Nhàn trung tận nhật bế thư trai,
Môn ngoại toàn vô tục khách lai.
Ðỗ Vũ thanh trung xuân hướng lão,
Nhất đình sơn vũ luyện hoa khai.

Bản dịch của Khương Hữu Dụng:

Suốt ngày nhàn nhã khép phòng văn
Khách tục không ai bén mảng gần
Trong tiếng cuốc kêu xuân đã muộn
Ðầy sân mưa bụi nở hoa xoan.

– Giới thiệu:

Bài thơ “Mộ xuân tức sự” là một bài thơ chữ Hán đặc sắc của Nguyễn Trãi, được viết khi ông lui về ở ẩn tại Côn Sơn. Bài thơ phác họa không gian cuối ngày xuân bên ngoài phòng văn của tác giả, thể hiện tâm hồn rộng mở, giao hòa với thiên nhiên, lắng nghe tiếng cuốc kêu và trông cánh hoa xoan nở đầy sân giữa làn mưa bụi. Không chỉ phơi phới tình yêu, niềm say mê với thiên nhiên, bài thơ còn gửi gắm nỗi niềm ưu quốc của Nguyễn Trãi. Tiếng cuốc kêu không chỉ gợi nhắc thời khắc cuối xuân đầu hạ, mà còn gợi đến vận nước đang khó khăn. Nhưng bài thơ không nặng nề, bi quan, mà vẫn thể hiện niềm tin và hy vọng của tác giả, thông qua hình ảnh hoa xoan vẫn nở bừng.

Xem thêm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang