60 câu ngạn ngữ hay cần trích dẫn cho bài văn nghị luận xã hội

60-cau-ngan-ngu-hay-can-trich-dan-cho-bai-van-nghi-luan-xa-hoi

60 CÂU NGẠN NGỮ HAY CẦN CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.

1. Kim tự tháp là do từng khối đá xếp chồng lên nhau tạo thành. (Ngạn ngữ Anh)

2. Mỗi người là một kiến trúc sư cho hạnh phúc của mình. (Ngạn ngữ Anh)

3. Cuộc sống không phải là chờ đợi cơn bão qua đi. Nó là việc học cách khiêu vũ ngay cả trong mưa. (Ngạn ngữ Anh)

4. Một nửa cái bánh mì vẫn là bánh mì nhưng một nửa sự thật thì không phải là sự thật. (Ngạn ngữ phương Tây)

5. Viên đá nhỏ lật đổ cái xe lớn. (Ngạn ngữ Đức)

6. Thay vì phàn nàn rằng khóm hồng đầy gai, hãy vui sướng rằng khóm cây đầy gai nở rộ hoa hồng. (Ngạn ngữ Đức)

7. Một ngày sống như loài sư tử tốt hơn 100 năm sống như loài cừu. (Ngạn ngữ Ý)

8. Bộ lông làm đẹp con công, học vấn làm đẹp con người. (Ngạn ngữ Nga)

9. Nước sôi làm mềm khoai tây, nhưng lại làm cứng trứng. (Ngạn ngữ phương Tây)

10. Không ai quay trở lại từ thế giới bên kia để kể chuyện về cuộc hành trình của mình. (Ngạn ngữ Pháp)

11. Thế giới là một đóa hồng, hãy tận hưởng hương thơm và trao nó cho bè bạn. (Ngạn ngữ Ba Tư)

12. Chỉ khi con sâu bướm nghĩ rằng thế giới của nó kết thúc, nó mới bắt đầu biến thành một con bướm.

13. Bốn điều không quay lại: lời đã nói, mũi tên đã lao đi, cuộc đời đã sống, cơ hội đã bỏ qua. (Ngạn ngữ Ả Rập)

14. Người ta không thể học được cách cưỡi ngựa mà không bị ngã. (Ngạn ngữ Mông Cổ)

15. Nếu hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả về sau bạn. (Ngạn ngữ Nam Phi)

16. Khi ta tặng bạn hoa hồng, tay ta còn vương mãi mùi hương. (Ngạn ngữ Bungari)

17. Khi mà tai họa không quật ngã nổi anh thì nó sẽ làm cho anh trở nên mạnh mẽ gấp bội. (Ngạn ngữ Đức)

18. Nói không suy nghĩ giống như bắn mà không nhắm. (Ngạn ngữ Tây Ban Nha)

19. Lương thiện là đồng tiền duy nhất có thể đi khắp thế giới. (Ngạn ngữ Pháp)

20. Cho dù con gà trống không gáy thì một ngày mới vẫn cứ bắt đầu. (Ngạn ngữ Nam Phi)

21. Đâu phải vàng là tất cả những gì lấp lánh. (Ngạn ngữ Anh)

22. Chối từ nhã nhặn bằng vạn chấp nhận cục cằn. (Ngạn ngữ Anh)

23. Túi của kẻ ăn mày chẳng bao giờ có đáy. (Ngạn ngữ Anh)

24. Người thực sự có giáo dục là người biết giáo dục mình. (Ngạn ngữ Anh)

25. Không phải sức lực mà lòng kiên nhẫn đã làm nên những công trình vĩ đại. (Ngạn ngữ Anh)

26. Hãy học cái khôn ngoan từ muôn vàn cái ngu của kẻ khác. (Ngạn ngữ Anh)

27. Sự giao thiệp xấu xa làm tiêu ma những tính cách tốt đẹp. (Ngạn ngữ Anh)

28. Người đùm bọc che chở cho ta tốt nhất chính là tài năng của mình. (Ngạn ngữ Pháp)

29. Khoan hồng là vẻ đẹp của mọi sự vẻ vang. (Ngạn ngữ Pháp)

30. Đừng để một ai chẳng nhận được gì khi rời chỗ bạn cho dù bạn biết rằng không bao giờ gặp lại. (Ngạn ngữ Pháp)

31. Chẳng trách người mà trách mình là phương pháp cần nhất đễ tu tỉnh thân ta. (Ngạn ngữ Pháp)

32. Tha thứ và bỏ qua là ta đã nuôi độ lượng. (Ngạn ngữ Pháp)

33. Tiền đồ phải do chính mình tạo ra , việc hưởng thụ phải đổi bằng lao động cần cù. (Ngạn ngữ Pháp)

34. Sự học như bơi thuyền ngược nước, không tiến ắt phải lùi. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

35. Người tự nghìn xưa ai chẳng chết / Hãy để lòng son rạng sử xanh. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

36. Nghèo hèn chớ khoe tổ tiên sang / Hảo hán sợ chi nguồn gốc kém. (Ngạn ngữ Trung Quốc)
37. Biển còn thấy đáy, người chết chẳng hay lòng. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

 

38. Đài chín tầng cao khởi đầu từ mặt đất. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

39. Ngồi trên đống cát ai cũng là hiền nhân quân tử. Nhưng ngồi trên đống vàng mới biết thực sự ai là quân tử hiền nhân. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

40. Đường cái không trồng cây gai góc / Sau này khỏi mắc áo cháu con. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

41. Người không nghìn ngày tốt / Hoa không trăm buổi hồng. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

42. Việc gì cũng lưu lại chút nhân tình / Để mong sau này còn gặp mặt. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

43. Nuông con như giết con / Dạy nghiêm thành con hiếu. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

44. Không trải qua cực khổ / Sao học hết điều hay. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

45. Người cậy ở tâm, cây nương vào rễ.(Ngạn ngữ Trung Quốc)

46. Lương thiện là đồng tiền duy nhất có thể đi được khắp nơi. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

47. Người không biết tươi cười sẽ không biết cách mở ra những cánh cửa. (Ngạn ngữ Trung Quốc)

48. Hỏi ý kiến của nhiều người nhưng tin vào trí tuệ của chính mình. (Ngạn ngữ Ả Rập)

49. Có thể bỏ qua một lời nói nhưng không thể bỏ qua một nghìn lời góp ý. (Ngạn ngữ Ả Rập)

50. Khi con trai bạn còn nhỏ, bạn hãy làm ông chủ của nó. Nhưng khi nó lớn lên rồi, bạn hãy làm người anh của nó. (Ngạn ngữ Ả Rập)

51. Con mắt nhìn thấy tất cả nhưng không tự nhìn thấy nó. (Ngạn ngữ Nga)

52. Cái gì cũng biết nhưng không biết điều gì sâu sắc cũng là không biết. (Ngạn ngữ Nga)

53. Vợ là người hiền lành như con chiên, chăm chỉ như con ong, xinh đẹp như con chim thượng giới và chung thủy như con cu cườm. (Ngạn ngữ Nga)

54. Chiến trường thử thách người dũng cảm, cơn giận thử thách người khôn ngoan, khó khăn thử thách bạn bè. (Ngạn ngữ Nga)

55. Đừng xấu hổ khi không biết chỉ xấu hổ khi không học. (Ngạn ngữ Nga)

56. Thú nhận tội lỗi là đã được tha thứ một nửa. (Ngạn ngữ Ý)

57. Nói điều bí mật của người khác là phản bội. (Ngạn ngữ Ý)

58. Nói điều bí mật của mình là ngu ngốc. (Ngạn ngữ Ý)

59. Nếu muốn đi thật nhanh, hãy đi một mình. Nếu muốn đi thật xa, hãy đi cùng nhau. (Ngạn ngữ châu Phi)

60. Hành động trong lúc giận dữ là tự làm đắm thuyền mình trong biển lặng gió yên. (Ngạn ngữ Đức)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.