Trạng nguyên

Trạng nguyên Trịnh Tuệ

Trịnh Tuệ (chữ Hán: 鄭橞; 1701–?, trước có tên là Trịnh Huệ, sau vì trùng tên với Tuyên Phi Đặng Thị Huệ nên đổi sang là Trịnh Tuệ[cần dẫn nguồn], hiệu là Cúc Lam, là vị Trạng nguyên cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Quê quán Trịnh Tuệ quê ở Biện Thượng (nay thuộc […]

Trạng nguyên Nguyễn Đăng Đạo

Nguyễn Đăng Đạo (chữ Hán: 阮登道, 1651–1719) là một trong số rất ít trạng nguyên làm quan tới chức tể tướng thời Lê trung hưng. Ông còn có tên là Trạng Bịu. Tiểu sử Ông sinh năm 1651, người xã Hoài Bão (có tục danh là làng Bịu), tổng Nội Duệ (nay là thôn Hoài

Trạng nguyên Lưu Danh Công

Lưu Danh Công (chữ Hán: 劉名公, 1643[1] hay 1644 [2] – 1675[2]), người xã Phương Liệt, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, trấn Sơn Nam (nay là phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội). Đỗ trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Cảnh Trị thứ 8 (1670), đời Lê Huyền Tông[3]. Do kỳ thi

Trạng nguyên Đặng Công Chất

Đặng Công Chất (chữ Hán: 鄧公質, 1621[1] hay 1622[2] – 1683), người làng Phù Đổng, huyện Tiên Du, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc (nay thuộc xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội). Nguyên quán của ông là xã Thái Bạt, huyện Bất Bạt (nay thuộc xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố

Trạng nguyên Nguyễn Quốc Trinh

Nguyễn Quốc Trinh (chữ Hán: 阮國楨, 1624-1674), người xã Nguyệt Áng, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, trấn Sơn Nam (nay là xã Đại Áng, huyện Thanh Trì, Hà Nội). Đỗ trạng nguyên khoa Kỷ Hợi, niên hiệu Vĩnh Thọ thứ 2 (1659), đời Lê Thần Tông[1]. Có tài liệu ghi ông tên là Nguyễn

Trạng nguyên Nguyễn Xuân Chính

Nguyễn Xuân Chính (chữ Hán: 阮春正, 1587 – 1693) người làng Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, Kinh Bắc (nay là xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Đỗ trạng nguyên khoa Đinh Sửu, niên hiệu Dương Hòa thứ 3 (1637), đời Lê Thần Tông[1] khi đó ông đã 50

trạng nguyên Nguyễn Duy Thì

Nguyễn Duy Thì người xã Yên Lãng, huyện Yên Lãng, nay là huyện Mê Linh, Hà Nội. Năm 1598 đời Lê Thế Tông, Nguyễn Duy Thì 27 tuổi, đỗ đệ nhất Trạng Nguyên. Năm 1606 ông được thăng làm Cấp sự trung, vâng lệnh sang sứ nhà Minh. Khi trở về ông được phong làm

Trạng nguyên Phạm Quang Tiến

Phạm Quang Tiến (chữ Hán: 范光進, 1530-?) Người làng Lương Xá, huyện Thiện Tài, trấn Kinh Bắc (nay thuộc xã Phú Lương, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh)[1]. Đỗ Tiến sĩ cập đệ thám hoa đình nguyên khoa Ất Sửu, niên hiệu Thuần Phúc thứ 4 (1565) thời Mạc Mậu Hợp[1][2]. Ông làm quan Đông

Trạng nguyên Phạm Đăng Quyết

Phạm Đăng Quyết (1521 – ?), tên lúc nhỏ là Phạm Duy Quyết (chữ Hán: 范維玦), người làng Xác Khê, huyện Chí Linh, phủ Nam Sách, Hải Dương. Ông còn có tên khác là Phạm Duy Áng, có sách chép là Phạm Duy Ưởng hay Phạm Duy Trĩ. Đỗ trạng nguyên khoa Nhâm Tuất, niên

Trạng nguyên Đặng Thì Thố.

Đặng Thì Thố (chữ Hán: 鄧時措, 1526 – ?) là thủ khoa của khoa thi năm Kỉ Mùi năm Quang Bảo thứ 6 (1559) dưới thời vua Mạc Tuyên Tông[1]. Ông là hậu duệ của Quốc công Đặng Tất, quê làng An Lạc (còn gọi là làng Thạc), huyện Thanh Lâm (nay thuộc xã An

Lên đầu trang