Thực hành Tiếng Việt:
Thành ngữ, dấu chấm phẩy, biện pháp so sánh.
Câu 1. Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:
a. Gióng lớn nhanh như thổi “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)
b. Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được (Tô Hoài)
c. Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi béo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy vớ được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài)
d.
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru
(Bình Nguyên)
e. Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng… (Nguyễn Đăng Mạnh)
Trả lời:
a. Lớn nhanh như thổi: nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh
b. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu
c. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do.
d. Bể cạn non mòn: chỉ nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất
e. Buôn thúng bán bưng: chỉ những người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.
Câu 2. Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tố có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ “như” chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
– Hiền như Bụt: chỉ sự hiền lành, lương thiện của con người.
– Đẹp như tiên: chỉ vẻ đẹp lí tưởng của người con gái.
– Mặt tươi như hoa: Mặt mày tươi tỉnh, tỏ vẻ vui vẻ, thân thiện.
– Êm ả như ru: Nhẹ nhàng, êm ái đem lại cảm giác dễ chịu.
– Lúng túng như gà mắc tóc: Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối.
– Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn: Cử chỉ lén lút, không đường hoàng
Câu 3. Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở mỗi vế). Ví dụ: cá – chim, chậu – lồng; bể – non, cạn – mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
VD | Đối xứng | Ý nghĩa |
Chân cứng đá mềm | Cứng-mềm | – Rắn rỏi có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ |
Có mới nới cũ | Mới-cũ | – Phụ bạc không chung thủy, có cái mới thường coi thường rẻ rúng cái cũ, người cũ |
Lên thác xuống ghềnh | Lên-xuống | – Trải qua nhiều gian nan |
Ma cũ bắt nạt ma mới | Cũ-mới | – Người cũ cậy quen biết nhiều nên ra oai, bắt nạt người mới đến chưa hiểu biết gì |
Câu 4. Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?
Thành ngữ |
| Nghĩa |
1) Thả con săn sắt bắt con cá sộp. | a) làm ra ít tiêu pha nhiều. | |
2) Thả mồi bắt bóng. | b) may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc. | |
3) Chuột sa chĩnh gạo. | c) may mắn có được cái đang cần tìm. | |
4) Buồn ngủ gặp chiếu manh. | d) bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo. | |
5) Bóc ngắn cắn dài. | e) bỏ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn |
Trả lời:
1 – e | 2 – d | 3 – b | 4 – c | 5 – a |
1 – e
Thả con săn sắt bắt con cá sộp: bỏ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn.
2 – d
Thả mồi bắt bóng: bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo.
3 – b
Chuột sa chĩnh gạo: may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc.
4 – c
Buồn ngủ gặp chiếu manh: may mắn có được cái đang cần tìm.
5 – a
Bóc ngắn cắn dài: làm ra ít tiêu pha nhiều.
→ Các thành ngữ sử dụng biện pháp tu từ: phép đối và ẩn dụ.
Câu 5. Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
a. Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
b. Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Trả lời:
a. Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt;(1) khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước;(2) khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
– Tác dụng: dùng để liệt kê các ý về nhà văn Nguyên Hồng.
b. Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm;(1) còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
– Tác dụng: dùng để liệt kê các vị anh hùng của dân tộc.
Câu 6. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình. (Nguyễn Đăng Mạnh)
Bài làm 1:
Hình ảnh thánh Gióng ra trận đánh giặc là một hình ảnh oai phong, đẹp đẽ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi, nhảy lên mình ngựa tựa như vị anh hùng giáng thế đang mang cả trọng trách dân tộc trên vai. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Hình ảnh người anh hùng làng Gióng oai phong lẫm liệt khi xung trận như khắc sâu vào tâm trí người Việt Nam để rồi hàng nghìn năm sau vẫn còn vẹn nguyên giá trị trong tâm trí người đọc.
Bài làm 2:
Tác phẩm Thánh Gióng đã đem đến cho nhân dân một hình tượng anh hùng lí tưởng. Thánh Gióng ra đời một cách kì lạ và ắt hẳn là để lí giải việc cậu lớn nhanh thổi. Khi được cung cấp mọi vật dụng cần thiết, cậu bỗng trở thành một tráng sĩ to lớn. Sự xuất hiện của cậu giống như sự cứu giúp cho toàn thể nhân dân thoát khỏi tình cảnh khốn cùng trước sự tàn khốc của quân giặc. Cuối cùng, cậu chiến thắng và bay về trời, đem lại yên bình cho đất nước.