ve-dep-cua-mot-bai-ca-dao-hoang-tien-tuu-bai-4-ngu-van-6-tap-1-canh-dieu

Soạn bài: Vẻ đẹp của một bài ca dao (trích Bình giảng ca dao của Hoàng Tiến Tựu) (Bài 4, Ngữ văn 6, tập 1, Cánh Diều)

Đọc hiểu văn bản:

Vẻ đẹp của một bài ca dao
(trích Bình giảng ca dao của Hoàng Tiến Tựu)

I. Chuẩn bị.

– Nghị luận văn học là văn bản nghị luận bàn về các vấn đề văn học.

– Khi đọc văn bản nghị luận:

+ Văn bản viết về vẻ đẹp của một bài ca dao: “Đứng bên ni đồng… nắng hồng ban mai”.

+ Ở văn bản này, người viết định thuyết phục cho người đọc thấy được vẻ đẹp riêng của bài ca dao này mà không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác.

+ Để thuyết phục, người viết đã nêu lên các lĩ lẽ và bằng chứng cụ thể:

  • Hai vẻ đẹp chính của bài ca dao: cánh đồng và cô gái.
  • Phân tích hai câu đầu.
  • Phân tích hai câu cuối.

– Đọc trước văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Tiến Tựu.

+ Hoàng Tiến Tựu (1933 – 1998), quê ở Thanh Hóa. Ông từng công tác tại Khoa Văn, Trường Đại học Sư phạm Vinh (nay là Trường Đại học Vinh) và là chủ nhiệm Khoa Văn Đại học Sư phạm Vinh từ 1969 đến 1987.

+ Tác giả là chuyên gia hàng đầu của chuyên ngành Văn học dân gian với nhiều công trình nổi tiếng trong nước:

  •  Văn học học dân gian Việt Nam.
  • Mấy vấn đề về phương pháp nghiên cứu và giảng dạy văn học dân gian.
  • Bình giảng truyện dân gian.
  • Bình giảng ca dao…

– Liên hệ với những hiểu biết của em về các bài ca dao đã học, suy nghĩ để trả lời:

+ Ca dao là những sáng tác của tập thể nhân dân lao động, thường bắt nguồn từ cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, những buổi lao động, những kinh nghiệm được đúc kết,… Thể thơ phổ biến của ca dao:

  • Lục bát.
  • Song thất lục bát.
  • Thể vãn.
  • Thể hỗn hợp.

+ So sánh bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát và các bài ca dao đã học ở Bài 2:

  • Giống: Đều là ca dao nói về con người.
  • Khác: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng , mênh mông bát ngát là thể hỗn hợp, nói về vẻ đẹp của cánh đồng, cô gái thăm đồng; các bài ca dao đã học ở Bài 2 là thể lục bát, nói về tình cảm con người.

II. Đọc hiểu.

a. Trong khi đọc.

Chú ý các từ địa phương ni, tê.

Trả lời:

Các từ địa phương:

– Ni: này.

– Tê: kia.

Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?

Trả lời:

– Nội dung phần 1 khẳng định rằng vè đẹp riêng của bài ca dao là miêu tả rất hay vẻ đẹp của cánh đồng và của cô gái thăm đồng.

Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ “bởi vì” nhằm mục đích gì?

Trả lời:

– Phần 2 tập trung làm sáng tỏ sự thực bài ca dao không hoàn toàn chia hai phần rõ ràng.

– Từ “bởi vì” nhằm mục đích giải thích lí do trên.

Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?

Trả lời:

– Phần 3 phân tích hai câu đầu của bài ca dao.

Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?

Trả lời:

– Theo tác giả, hai câu cuối khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao ở chỗ cô gái tập trung ngắm nhìn, quan sát và đặc tả chẽn lúa.

Chú ý các từ “ngọn nắng” và “gốc nắng”.

Trả lời:

– Ngọn nắng: Những tia nắng ban mai.

– Gốc nắng: Mặt Trời nơi phát ra ánh nắng.

Câu cuối có thể coi là kết luận không?

Trả lời:

– Có thể coi câu cuối là kết luận toàn bài.

b. Sau khi đọc.

Câu 1. Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

Trả lời:

– Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là phân tích bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát để thấy được vẻ đẹp.

– Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.

Câu 2. Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chủ ý phân tích nhiều hơn?

Trả lời:

– Theo tác giả, bài ca dao trên có hai vẻ đẹp: vẻ đẹp của cách đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.

– Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.

– Vẻ đẹp của cô gái thăm đồng được tác giả chủ ý phân tích nhiều hơn.

Câu 3. Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

Trả lời:

Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh:

– mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông

– bên ni, bên tê

– chẽn lúa đòng đòng, dưới ngon nắng hồng ban mai.

Câu 4. Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:

Trả lời:

Phần 1Nêu ý kiến: bài ca dao.
Phần 2Bố cục bài ca dao.
Phần 3Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao.
Phần 4Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao.

Câu 5. So với những gì em biết về ca dao ở Bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em thêm hiểu biết được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?

Trả lời:

Qua văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em hiểu thêm về ca dao:

* Nội dung: Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.

* Hình thức:

– Thể thơ: được dựng trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè …). Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:

+ Thể lục bát

+ Thể song thất và song thất lục bát

+ Thể hỗn hợp (hợp thể)

– Trong văn bản nghị luận của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em thích nhất câu gần cuối của văn bản: “Có người cho rằng đã có “ngọn nắng” thì phải có “gốc nắng” và “gốc nắng” chính là Mặt Trời vậy.”

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang