doc-hieu-van-ban-thu-vinh-cua-nguyen-khuyen

Đọc hiểu văn bản Thu vịnh của Nguyễn Khuyến

Đọc hiểu văn bản Thu vịnh của Nguyễn Khuyến

Câu 1. Bố cục bốn phần: đề – thực – luận – kết.

– Đề (câu 1,2 – giới thiệu): bức tranh mùa thu qua hình ảnh trời thu và cần trúc (thời điểm ban trưa).

– Thực (câu 3,4 – tả thực): bức tranh mùa thu qua hình ảnh nước biếc và bóng trăng (thời điểm hoàng hôn và dần chuyển vào đêm).

– Luận (câu 5,6 – bày tỏ tâm tư, tình cảm): Hình ảnh hoa và âm thanh tiếng ngỗng mùa thu gián tiếp bộc lộ tâm sự lo lắng thầm kín của tác giả trước cảnh mất nước.

– Kết (Câu 7,8 – tư tưởng, suy tư): cảm hứng muốn làm thơ và nỗi tủi thẹn với “ông Đào” của nhà thơ.

* Bài thơ cũng có thể được phân theo bố cục bốn câu đầu – bốn câu cuối, trong đó bốn câu đầu chủ yếu tả cảnh mùa thu, bốn câu sau chủ yếu thể hiện tâm tư, tình cảm, tư tưởng của tác giả.

Câu 2. Bài thơ được làm theo luật bằng, vần bằng.

– Bài thơ được làm theo luật bằng vì tiếng thứ hai của câu 1 (thu) là tiếng thanh bằng (B)

– Bài thơ được làm theo vần bằng vì tiếng cuối của câu 1 (veo) là tiếng thanh bằng (B).

Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Câu 3.  luật, niêm, vần, đối của thể thơ:

Luật– Luật bằng vì tiếng thứ hai của câu 1 là tiếng thanh bằng (thu).
Niêm
  • Tiếng thứ hai của câu 1 niêm với tiếng thứ hai của câu 8.
  • Tiếng thứ hai của câu 2 niêm với tiếng thứ hai của câu 3.
  • Tiếng thứ hai của câu 4 niêm với tiếng thứ hai của câu 5.
  • Tiếng thứ hai của câu 6 niêm với tiếng thứ hai của câu 7.
Vần– Chỉ hiệp theo một vần là vần bằng, gieo ở cuối câu 1 (cao) và các câu chẵn là 4,6,8 (vào – nào – Đào).
Đối
  • Câu thứ 3 đối với câu thứ 4.
  • Câu thứ 5 đối với câu thứ 6.

Câu 4. Cảnh mùa thu trong sáu câu thơ đầu được thể hiện qua:

– Từ ngữ: xanh ngắt, tầng cao, lơ phơ, hắt hiu,….

– Hình ảnh: trời thu, cần trúc, nước biếc, song thưa, bóng trăng, hoa,…

→ Bức tranh mùa thu trong sáu câu thơ đầu của bài Thu vịnh là một bức tranh thiên nhiên đẹp nhưng tĩnh lặng; cảnh vật hiện lên trong trẻo, sống động; màu sắc và âm thanh hài hòa, mang nét thanh sơ, dịu nhẹ đặc trưng của mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ.

→ Khung cảnh ấy góp phần thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả: Khung cảnh thiên nhiên đẹp nhưng tĩnh lặng góp phần thể hiện tấm lòng yêu thiên nhiên, tâm trạng u buồn man mác, trĩu nặng suy tư về vận nước của người ngắm cảnh.

Câu 5.

– Trong cặp câu 3 – 4, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ:

+ Biện pháp so sánh (nước biếc – tầng khói phủ) để tăng giá trị biểu cảm.

+ Biện pháp đối (nước biếc >< song thưa, trông như >< để mặc, tầng khói phủ >< bóng trăng vào) để tạo nhịp điệu cân xứng cho câu thơ.

– Trong cặp câu 5 – 6, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ:

+ Biện pháp đảo ngữ (mấy chùm hoa và một tiếng ngỗng) nhằm nhấn mạnh hình ảnh.

+ Biện pháp đối (mấy chìm >< một tiếng, trước giậu >< trên không, hoa năm ngoái >< ngỗng nước nào) để làm tăng giá trị biểu cảm và tạo nhịp cân xứng cho câu thơ.

Câu 6.

– Bài thơ được ngắt theo nhịp 4/3 (đề, luận) và nhịp 2/2/3 (thực, kết). Đây là cách ngắt nhịp truyền thống của thơ thất ngôn bát cú luật Đường.

Câu 7.

– Hai câu thơ cuối thể hiện nỗi thẹn với “ông Đào” của Nguyễn Khuyến. “Ông Đào” tức là Đào Tiềm, một danh sĩ đồng thời là một nhà thơ nổi tiếng đời Tấn (Trung Quốc), đã treo ấn từ quan, về sống với ruộng vườn, với cỏ cây, hoa lá để giữ vững khí tiết. Bằng cách sử dụng điển tích này, Nguyễn Khuyến ngầm so sánh mình kém “ông Đào” về tài năng, khí phách và nhân cách. Cụ thể, Nguyễn Khuyến từ quan khi đã 50 tuổi (trễ hơn Đào Tiềm) và ân hận vì mình đã từng tham gia vào guồng máy chính trị thối nát, bạo ngược đương thời. Tuy nhiên, cũng có thể hiểu “thẹn với ông Đào” là một cách nói bộc lộ tấm lòng yêu nước, nhân cách thanh cao của nhà thơ.

– Cảm xúc ở hai câu này có sự thay đổi so với sáu câu trên: từ say đắm với cảnh sắc mùa thu tươi đẹp; đến tiếc nuối, ngỡ ngàng, lo lắng trước tình cảnh mất nước; nỗi xót xa, tủi thẹn cho bản thân không bằng được với khí phách của “ông Đào”.

Câu 8.

– Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: nỗi buồn của người dân mất nước, sống trong thời thế loạn lạc; cảm giác bất lực vì không thể làm gì cho dân, cho nước; nỗi xót xa, tủi thẹn vì mình không có khí tiết mạnh mẽ và cao cả như ông Đào Tiềm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang