»» Nội dung bài viết:
Đọc hiểu văn bản:
Xem người ta kìa!
(Lạc Thanh)
* Nội dung chính: Xem người ta kìa! bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,… như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không nên hòa tan.
Trước khi đọc.
Câu 1. Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em có suy nghĩ gì?
Trả lời:
– Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em nghĩ mình cần phấn đấu nhiều hơn nữa để trở thành một người cũng có nhiều mặt tốt.
Câu 2. Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?
Trả lời:
– Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình.
– Bởi vì, cái riêng của mỗi người là giá trị riêng về tính cách của bản thân sẽ làm cho mỗi người không cảm thấy tự ti hay mặc cảm vì bị so sánh với người khác. Mỗi một con người sẽ có những điểm mạnh riêng, tạo nên bức tranh cuộc sống nhiều màu sắc.
Đọc văn bản.
Câu 1. Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?
Trả lời:
– Tác giả đã vào bài bằng cách hết sức đặc biệt với câu nói của một người mẹ, dẫn dắt từ câu chuyện thường ngày vào vấn đề bàn luận của mình.
Câu 2. Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?
Trả lời:
Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác:
– Mẹ thương con và luôn mong con là đứa trẻ tốt về nhiều mặt.
– Người khác ở đây là những người xuất sắc về nhiều mặt: thông minh, giỏi giang, thành đạt.
→ Mẹ luôn mong con tốt đẹp nên mới muốn con “giống người khác”.
Câu 3. Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?
Trả lời:
Thế giới này là muôn màu muôn vẻ:
– Vạn vật trên đời đều có sự khác nhau.
– Ngoại hình, giọng nói, thói quen của mỗi người đều khác nhau.
– Chỗ “giống nhau” của mỗi người trên thế gian này là “không ai giống ai”.
Câu 4. Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?
Trả lời:
– Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa để lại suy nghĩ trong lòng người đọc, khiến người đọc phải suy nghĩ, tự tìm câu trả lời và những câu hỏi này đồng thời cũng là những câu cảm thán bộc lộ cảm xúc của tác giả.
Sau khi đọc.
Câu 1. Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con làm gì?
Trả lời:
– Khi thốt lên “Xem người ta kìa”, người mẹ muốn con mình làm sao được bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, họ hàng, dòng tộc và cũng không để ai phải phàn nàn, kêu ca về điều gì.
Câu 2. Chỉ ra ở văn bản:
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.
b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Trả lời:
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện: “Xem người ta kìa… không ước mong điều đó”.
b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết: “Mẹ tôi không phải là không có lý do đòi hỏi tôi… nghe mẹ trách cứ”.
c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: “Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ… riêng của từng người”.
Câu 3. Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?
Trả lời:
– Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người. Theo nhân vật “tôi”, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận, hấp dẫn và lạ lùng.
+ Chim thú trên rừng hay cá tôm dưới biển cũng thế mà xã hội con người cũng thế
+ Trong lớp nhân vật “tôi”, các bạn học sinh đều mỗi người một vẻ vô cùng sinh động. Ngoại hình cao, thấp, béo, gầy, đen, trắng khác nhau, giọng nói khác nhau; thói quen, sở thích cũng khác nhau
+ Người ta nói “học trò nghịch như quỷ” nhưng “quỷ” cũng chính là một thế giới, chẳng “quỷ” nào giống “quỷ” nào
– Cuối cùng, nhân vật “tôi” đã kết luận ý nghĩa của sự khác nhau giữa mọi người là bằng một câu nhân vật đã đọc được rất hay “Chỗ giống nhau của mọi người trên thế gian nay là không ai giống ai cả”. Chính chỗ không giống ai đó lại là một phần rất đáng quý trong cuộc đời mỗi con người.
Câu 4. Đọc lại đoạn văn có câu: “Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo”. Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào.
Trả lời:
– Người mẹ có lý ở chỗ người mẹ mong muốn những điều đúng đắn mà ai cũng mong:
+ Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang.
+ Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng.
+ Ai chẳng muốn thành đạt.
– Sự thành công của người này là ước mơ của người khác. Vì vậy, đã có những người cố gắng vượt lên chính mình nhờ noi gương những người tài giỏi, xuất chúng.
Câu 5. Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.
Trả lời:
– Những ví dụ mà tác giả đã đưa ra để làm sáng tỏ ý của câu đó là:
+ Xã hội của con người cũng đa dạng giống như cá tôm dưới biển và chim thú trên rừng.
+ Trong lớp của nhân vật tôi, mỗi bạn học sinh đều mang một vẻ sinh động, tính cách, ngoại hình, sở thích khác nhau.
+ Mỗi học sinh đều có một tuổi thơ học trò nghịch ngợm như “quỷ” và chẳng có quỷ nào giống quỷ nào cả.
– Điều mà em học được đó là khi đưa bằng chứng thì cần đưa những ví dụ cụ thể khoa học cho luận điểm mà mình đang trình bày để có thể làm luận điểm của mình trở nên thuyết phục và lôi cuốn bạn đọc hơn.
Câu 6. Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt – em có đồng ý với ý kiến này không” Vì sao?
Trả lời:
– Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này.
– Trong cuộc sống, mỗi người luôn cần học cách hòa đồng, gần gũi, thân thiện với mọi người. Điều này giúp chúng ta làm việc, hòa đồng với tập thể, với những người xung quanh mình, học hỏi và hòa hợp để cùng nhau phát triển và tiến bộ. Đồng thời, chúng ta cũng cần học cách giữ lại cái tôi riêng biệt và trân trọng giá trị riêng của bản thân. Nhờ vậy, ta sẽ vừa hòa nhập được với cuộc sống mà vẫn giữ gìn được giá trị, cuộc sống tốt đẹp của chính bản thân mình. Tôn trọng sự khác biệt và tôn trọng chính bản thân mình sẽ là chìa khóa để đưa chúng ta đến được với hạnh phúc.
Câu 7. Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.
Trả lời:
– Trong văn bản trên, tác giả đã đưa ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: “Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người”.
– Như vậy, khi viết bài nghị luận cần chú ý phải đưa ra những lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục để vấn đề nghị luận được sáng tỏ hơn.
Viết kết nối với đọc.
Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình.
Đoạn văn 1.
Trong cuộc sống, ai cũng có cái riêng của mình. Thật vậy, mỗi người đều có một cuộc sống riêng, một hành trình riêng, một tương lai và mọi thứ khác với những người còn lại. Hoàn cảnh xuất thân, cuộc sống và hành trình của mỗi người là hoàn toàn khác nhau. Qúa khứ, hiện tại và tương lai của mỗi người đều khác nhau. Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, mỗi người đều cần nhận thức được giá trị riêng và xây đắp cho chính cuộc sống của bản thân mình. Hãy cứ bung tỏa hương sắc của đóa hoa bên trong con người mình ra muôn nơi, để giá trị riêng của bản thân mình làm đẹp tô điểm cho cuộc sống này hơn nữa.
Đoạn văn 2.
Trong cuộc sống, ai cũng có cái riêng của mình. Thật vậy, mỗi người đều có một cuộc sống riêng, một hành trình riêng, một tương lai và mọi thứ khác với những người còn lại. Hoàn cảnh xuất thân, cuộc sống và hành trình của mỗi người là hoàn toàn khác nhau. Quá khứ, hiện tại và tương lai của mỗi người đều khác nhau. Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, mỗi người đều cần nhận thức được giá trị riêng và xây đắp cho chính cuộc sống của bản thân mình. Hãy cứ bung tỏa hương sắc của đóa hoa bên trong con người mình ra muôn nơi, để giá trị riêng của bản thân mình làm đẹp tô điểm cho cuộc sống này hơn nữa.
Đoạn văn 3.
Mỗi người – Ai cũng có cái riêng của mình làm nên bản sắc cá nhân. Khi đó, chúng ta sẽ ý thức được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Từ đó mà phát huy được sở trường, hạn chế những sở đoản. Mỗi người trên thế giới đều có những điểm chung. Nhờ đó giúp cho con người với con người trở nên gần gũi, hoà đồng hơn. Nhưng không phải vì vậy mà chúng ta cần hạn chế cái riêng của mình. Bởi đó chính là yếu tố làm nên giá trị của mỗi người. Chính vì vậy mà hành trình để khẳng định cái riêng của mỗi người đều cần phải nỗ lực, kiên trì không ngừng nghỉ mỗi ngày.
Đoạn văn 4.
Thế giới này quả là muôn màu muôn vẻ, mọi thứ đều có những khác biệt. Cái riêng của mỗi người cũng chính là điều làm nên giá trị của từng cá thể. Ví dụ như trong chính lớp học của bạn, trong gia đình bạn, mỗi người đều không giống nhau hoàn toàn về ngoại hình, tính cách, sở thích… Có người thích hát, có người thích thể thao, có người lại thích đọc sách… Chẳng có ai là giống ai, chính điều đó làm nên sự đáng quý của mỗi người. Mỗi người đều có những riêng biệt tốt và không tốt giúp bản thân phát triển, vì vậy mà bạn cần hiểu rõ mình để gặt hái được những điều tốt đẹp. Ai cũng có cái riêng của mình, hãy tự tin và hạnh phúc với điều đó.
Đoạn văn 5.
Ai cũng có cái riêng của mình mặc cho họ cũng có hàng vạn điểm chung. Bởi vậy mà bản sắc cá nhân chính là điều làm nên giá trị của mỗi người. Sự riêng biệt thể hiện qua nhiều yếu tố: ngoại hình, tính cách, sở thích, đam mê, năng khiếu… Cái riêng đó chính là điểm manh, diểm yếu của mỗi người. Chúng ta có thể thấy được điểm mạnh, phát triển điểm mạnh, sử dụng điểm mạnh đúng lúc đúng chỗ sẽ giúp chúng ta thành công trong cuộc sống. Ngược lại, chúng ta cũng có những điểm yếu, chúng ta chấp nhận hay khắc phục chúng đừng để chúng phát triển và ngáng đường thành công. Trên thế giới rộng lớn này, mỗi người đều là một phân tử bé nhỏ nhưng riêng biệt.
Đoạn văn 6.
Mỗi người cần phải có cái riêng. Để từ đó, chúng ta có thể nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Khi ấy, chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình, cũng như khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại. Chỉ có vậy, con người mới có thể đạt được những mục tiêu mà mình mong muốn. Hành trình để khẳng định cái riêng luôn đòi hỏi bản thân mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình. Và mỗi người hãy cảm thấy hạnh phúc và tự hào về cái riêng của mình.