bai-2-nhung-tinh-huong-hiem-ngheo-sgk-ngu-van-7-tap-1-sach-chan-troi-sang-tao

Soạn bài: Hai người bạn đồng hành và con gấu; Chó sói và chiên con (Những tình huống hiểm nghèo) (Bài 2, Ngữ Văn 7, tập 1, sách Chân trời sáng tạo).

* Nội dung chính:

– Truyện “Hai người bạn đồng hành và con gấu“: Câu chuyện phê phán những người bỏ mặc bạn bè trong hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm, đồng thời đề cao sự thông minh và mưu trí của con người.

– Truyện “Chó sói và chiên con”: Qua câu chuyện chúng ta thấy được sự độc ác, hung hăng của con sói. Hình ảnh con sói tượng trưng cho những kẻ xấu trong xã hội, ý mạnh hiếp yếu để thỏa mãn lợi ích cá nhân. Đồng thời bạn đọc thương cảm sâu sắc với chú chiên con nhút nhát, yếu đuối đã bị sói ăn thịt. Câu chuyện đáng nhớ trên đã đem lại cho người đọc bài học đáng quý về thói xấu trong xã hội.

Đọc hiểu văn bản:

NHỮNG TÌNH HUỐNG HIỂM NGHÈO:

Văn bản: Hai người bạn đồng hành và con gấu.

Văn bản: Chó sói và chiên con.

(Truyện ngụ ngôn)

I. Chuẩn bị đọc.

Câu 1. Theo em, một người bạn tốt cần có những đức tính gì?

Trả lời:

Theo em, một người bạn tốt cần có những đức tính:

– Trung thực.

– Lắng nghe và quan tâm bạn.

– Đồng hành với bạn ngay cả khi gặp khó khăn.

– Trung thành.

– Tôn trọng quyết định, bí mật… của nhau.

Câu 2. Trong trường hợp nào thì một người được xem là “kẻ mạnh”?

Trả lời:

“Kẻ mạnh” là người có sức mạnh hơn người, chiếm ưu thế so với người khác về tri thức, bản lĩnh, ý chí,…

– Theo em, “kẻ mạnh” có thể xuất hiện trong mọi trường hợp, trong đời sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Đó có thể là người có sức khoẻ tốt nhất trong một lớp học, hay đó có thể là người có sức mạnh tri thức, là một người có thành tích nổi trội trong lớp,…Và “kẻ mạnh” là người luôn biết giúp đỡ, sẻ chia với người khá

II. Trải nghiệm cùng Văn bản.

Câu 1. Sự kiện nào trong truyện làm cho em bất ngờ?

Trả lời:

Mẫu 1: Sự kiện trong truyện làm cho em bất ngờ đó là khi gặp hoạn nạn thì người bạn đi trước đã bỏ mặc người bạn còn lại.

Mẫu 2: Sự kiện trong truyện làm em bất ngờ là sự kiện khi người trên cây hỏi Gấu nói gì với người bạn kia thì người bạn đó đã nói rằng: “Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”.

Mẫu 3: Việc chú gấu hú lên một tiếng và lắc đầu bỏ đi sau khi ngửi người bạn nằm dưới đất.

Câu 2. Lời lẽ của chó sói trong truyện có thuyết phục không? Vì sao?

Trả lời:

– Lời lẽ của chó sói trong truyện không thuyết phục vì đó là những lời lẽ vô căn cứ, không có gì chứng minh điều đó là đúng và chính xác hết. Sói chỉ đang cố bắt nạt và hạch sách chiên con mà thôi.

Câu 3. Trong đoạn kết, chó sói cố tình vặn vẹo, hạch sách chiên con nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Trong đoạn kết, chó sói cố tình vặn vẹo, hạch sách chiên con nhằm mục đích muốn buộc tội và ăn thịt chiên con.

III. Suy ngẫm và phản hồi.

Câu 1. Liệt kê một số từ ngữ chỉ không gian và thời gian trong văn bản “Hai người bạn đồng hành và con gấu”, “Chó soi và chiên con” theo mẫu (làm vào vở). Nhận xét về không gian được miêu tả trong hai văn bản.

Trả lời:

Tên văn bảnTừ ngữ chỉ không gianTừ ngữ chỉ thời gian
Hai người bạn đồng hành và con gấu.Trong rừng, trong đám lá, trong cát, trên cây.đương, bấy giờ
Chó sói và chiên con.Dòng suối trong, phía nguồn trên, rừng sâu.Tức khắc, năm ngoái, khi tôi còn chửa ra đời

Không gian trong hai văn bản đều là không gian tiêu biểu của truyện ngụ ngôn: thiên nhiên rộng lớn với suối, rừng, cây cối,..  Không gian mở, tạo ra chiều kích không gian vô tận.

Câu 2. Xác định tình huống truyện trong hai văn bản “Hai người bạn đồng hành và con gấu” và “Chó sói và chiên con”. Tình huống ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện đặc điểm nhân vật?

Trả lời:

* Tình huống truyện:

“Hai người bạn đồng hành và con gấu”: Sự xuất hiện bất ngờ và sự bỏ đi cũng bất ngờ của con gấu trước sự kinh hãi, ngạc nhiên của hai người bạn đồng hành

“Chó sói và chiên con”: Một con sói đang đói bụng, lại gặp chiên con ra suối uống nước, bèn bịa ra đủ các lí do để ăn thịt

* Tình huống ấy có tác dụng trong hiện thể hiện đặc điểm nhân vật như sau:

– Ở tình huống truyện “Hai người bạn đồng hành và con gấu”:

+ Thể hiện bản chất vì mạng sống của mình mà bỏ mặc bạn bè của nhân vật

+ Làm cho bài học từ câu chuyện trở nên sáng rõ, thấm thía

– Ở tình huống truyện “Chó sói và chiên con” đã cho ta thấy được:

+ Thể hiện bản chất tàn ác, hành xử bất công của nhân vật chó sói

+ Làm cho bài học từ câu chuyện trở nên sáng rõ, thấm thía.

Câu 3. Tóm tắt truyện “Hai người bạn đồng hành và con gấu”.

Trả lời.

– Hai người bạn đang đi trong rừng thì gặp gấu. Người bạn đi trước tìm được một cành cây và ẩn nấp, bỏ mặc người bạn còn lại. Người kia đành nằm bẹp xuống đất giả chết. Gấu ngửi tai anh này mãi thì hú lên một tiếng rồi bỏ đi. Khi được hỏi gấu đã nói gì thì anh này trả lời: “không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”.

Câu 4. Trong văn bản ngụ ngôn cũng như trong các văn bản truyện nói chung, lời thoại của mỗi nhân vật thường góp phần thể hiện đặc điểm của nhân vật ấy. Hãy tóm tắt cuộc đối thoại giữa hai nhân vật trong “Chó sói và chiên con” và cho biết lời thoại đã góp phần thể thiện đặc điểm của mỗi nhân vật như thế nào?

Trả lời:

Tóm tắt lời thoại:

Thấy chiên đang uống nước ở dòng suối, con sói liền tìm cách ăn thịt chiên con. Nó đổ tội cho chiền con dám “làm đục nguồn nước uống của mình”. Chiên con sửng sốt xin tha và giải thích chiên đang ở phía cuối dòng không thể làm đục nước phía đầu dòng. Nhưng con sói lại tìm cớ khác rằng năm ngoái chiên đã nói xấu nó. Chiên con sợ hãi bèn đáp rằng năm ngoái chiên con vẫn chưa ra đời. Con sói vẫn hung hăng tìm lí do “do anh của chiên đã nói xấu”, nhưng chiên lại không hề có anh. Sói vẫn ngang ngược cho rằng có kẻ nào đó thuốc giống nhà chiên, giống chó, giống người,… đã nói xấu sói. Sau đó chiên con lập tức bị sói lôi vào rùng ăn thịt “chẳng cầu đôi co”.

– Tác dụng của lời thoại trong việc thể hiện đặc điểm từng nhân vật:

+ Nhân vật sói hiện thân cho “kẻ mạnh”, kẻ bạo tàn; để thỏa mãn nhu cầu (cơn đói) cuẩ mình sẵn sàng bịa đặt, vu khống, bắt nạt, giết hại kẻ yếu.

+ Nhân vật chiên con hiện thân cho sự vô tội, sự thật, lẽ phải nhưng là kẻ yếu, bị kẻ mạnh ức hiếp, vùi dập, hãm hại.

Câu 5. Xác định đề tài và nêu bài học mà em rút ra từ mỗi văn bản.

Trả lời:

– “Hai người bạn đồng hành và con gấu”:

+ Đề tài: tình bạn, tình người

+ Bài học: Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn

“Chó sói và chiên con”:

+ Đề tài: Kẻ mạnh và chân lí

+ Bài học: Hãy coi chừng, “kẻ mạnh” thường chà đạp lên chân lí, đạo lí một cách tàn bạo, bất công.

Câu 6. Trong hai văn bản “Chó sói và chiên con”, “Chó sói và cừu non”, em thích văn bản nào hơn? Vì sao? Viết một một đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu nêu cảm nhận của em về văn bản ấy.

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Trong hai văn bản, em thích văn bản “Chó sói và chiên con” hơn vì truyện được viết dưới dạng một bài thơ khiến em cảm thấy dễ cảm nhận hơn. Truyện kể về cuộc đối thoại giữa chó sói và chiên con bên một dòng suối. Qua đó ta thấy rõ tính cách từng nhân vật, sói hiện lên là một kẻ gian manh, độc ác, vô tích sự, thích bắt nạt kẻ yếu. Còn chiên con là một nhân vật vô cùng đáng thương nhưng lại có sự hồn nhiên, đáng yêu và những lí lẽ của riêng mình để đối đáp lại với sói. Mỗi nhân vật với những nét tính cách khác nhau đã góp một phần không nhỏ vào việc thể hiện đề tài của truyện. Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa nên em rất yêu thích thể loại này.

Bài tham khảo 2:

Em thích văn bản Chó sói và chiên con hơn. Vì truyện được viết dưới dạng thơ, các câu ngắn gọn, dễ hiểu và dễ nhớ. Qua câu chuyện chúng ta thấy được sự độc ác, hung hăng của con sói. Hình ảnh con sói tượng trưng cho những kẻ xấu trong xã hội, ý mạnh hiếp yếu để thỏa mãn lợi ích cá nhân. Đồng thời bạn đọc thương cảm sâu sắc với chú chiên con nhút nhát, yếu đuối đã bị sói ăn thịt. Câu chuyện đáng nhớ trên đã đem lại cho người đọc bài học đáng quý về thói xấu trong xã hội.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang