Đọc hiểu văn bản:
EM BÉ THÔNG MINH – NHÂN VẬT KẾT TINH TRÍ TUỆ DÂN GIAN.
I. Chuẩn bị đọc.
Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em bé trong truyện “Em bé thông minh”?
Trả lời:
– Các thử thách với nhân vật em bé trong truyện “Em bé thông minh” là những thử thách góp phần thể hiện bản chất của em bé thông minh.
II. Trải nghiệm cùng văn bản.
Câu 1. Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?
Trả lời:
– Câu văn thể hiện ý kiến của tác giả về truyện “Em bé thông minh” là: “Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.
Câu 2. Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?
Trả lời:
– Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì đây là thử thách mang tính danh dự và vận mệnh quốc gia.
III. Suy ngẫm và phản hồi.
Câu 1. Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:
Trả lời:
– Ý kiến lớn (Về nhân vật em bé thông minh): đề cao trí tuệ của nhân dân.
– Ý kiến nhỏ 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
– Ý kiến nhỏ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đề được nới lòng và cởi bỏ.
– Ý kiến nhỏ 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình…
Câu 2. Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.
Trả lời.
– Văn bản được viết ra nhằm mục đích bình luận về sự đề cao trí tuệ nhân dân trong truyện “Em bé thông minh”.
– Nội dung chính: Ca ngợi trí tuệ nhân dân bằng 4 thử thách trong truyện “Em bé thông minh”, đồng thời gửi gắm ước mơ của nhân dân về một xã hội công bằng, được hưởng hạnh phúc xứng đáng.
Câu 3. Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:
– Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời
Trả lời.
– Ý kiến nhỏ: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo
– Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ
– Bằng chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.
Câu 4. Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?
Trả lời.
– Các bằng chứng trích ra từ văn bản và các lí lẽ đưa ra để lập luận phù hợp, thuyết phục, làm bật lên được sự thông minh, tài trí của nhân vật em bé. Tác giả đã cùng đưa hai thử thách thứ hai và thứ ba vào để bình luận vì cả hai thử thách này đều do nhà vua đưa ra.
– Cách triển khai này có tác dụng xác lập một tư tưởng về sự nới lỏng các quan niệm phong kiến về các tầng lớp trong xã hội thông qua hai thử thách này, đồng thời góp phần làm tăng sức thuyết phục cho văn bản.
Câu 5. Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau (làm vào vở)
Trả lời:
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học | Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian |
– Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận. | – Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân. |
– Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm. | – Lí lẽ, phân tích là Thông qua thử thách đầu tiên…thử thách thứ hai và thứ ba… |
– Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ. | – Bằng chứng là những thử thách trong câu chuyện Em bé thông minh. Tác giả phân tích từng thử thách đã gửi gắm trí thông minh gì. |
– Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. | – Các dẫn chứng được đưa ra theo tuần tự thử thách trong câu chuyện. Sau mỗi thử thách là bài học gửi gắm trí tuệ dân gian. |
Câu 6. Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích “Em bé thông minh”?
Trả lời.
– Văn bản trên đã giúp em biết truyện cổ tích “Em bé thông minh” không chỉ ca ngợi trí tuệ người bình dân mà truyện còn thể hiện một ước muốn có được cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có, một ước mơ dẫu chưa thành hiện thực thì cũng là niềm an ủi và niềm hi vọng cho những bất công và cực nhọc mà người nông dân phải chịu đựng trong cuộc sống hàng ngày.
Pingback: Soạn bài Ngữ Văn 7, sách Chân trời sáng tạo - Cả năm, đầy đủ, chi tiết - Theki.vn