Thực hành tiếng Việt Bài 3: Nghĩa của từ Hán Việt (Ngữ Văn 7, tập 1, sách Chân trời sáng tạo).

bai-3-thuc-hanh-tieng-viet-bai-3-sgk-ngu-van-7-tap-1-sach-chan-troi-sang-tao

Thực hành tiếng Việt:

NGHĨA CỦA TỪ HÁN VIỆT.

 

Câu 1. Giải thích của từ Hán Việt được in đậm trong các câu sau:

a. Ở thử thách thứ hai và thứ ba (gắn với câu hỏi thứ hai, thứ ba), tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đá bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ.

(Theo Trần Thị An, Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ nhân gian)

b. Và ở đây, bằng kinh nghiệm về việc quan sát thiên nhiên và kinh nghiệm của việc thực hành các trò chơi dân gian ở làng quê, em bé nhanh chóng tìm ra đáp án.

(Theo Trần Thị An, Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ nhân gian)

c. Bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” đạt đến độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật amng tính triết lí.

(Theo Hoàng Tiến Tựu, Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”)

Trả lời:

Trả lời: 

a. 

– Trí tuệ (hoặc thông thái, sáng suốt, thông tuệ, sự khôn ngoan) là khả năng suy nghĩ và hành động sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, ý thức chung và cái nhìn sâu sắc.

Quan niệm: Cách hiểu riêng của mình về một sự vật, một vấn đề

b. 

– Thiên nhiên: là tất cả những gì ở bên ngoài con người, xung quanh con người, không do bàn tay của con người làm nên.

– Thực hành: là những thao tác nhằm vận dụng các kĩ năng, kiến thức đã tiếp thu vào việc giải quyết những tình huống, những vấn đề cụ thể

c. 

– Hoàn mỹ: Đẹp đẽ hoàn toàn.

– Triết lý :là hệ thống tư tưởng của con người nhằm nghiên cứu đời sống của con người và vũ trụ mà con người đang sống.

Câu 2

Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau (cột hai) và giải thích ý nghĩa của những từ đó (làm vào vở)

Trả lời: 

STT Yếu tố Hán Việt Từ ghép Hán Việt
1 Quốc (nước) Quốc gia,đế quốc, quốc hiệu, quốc gia, cường quốc, quốc kì, quốc vượng, quốc tế…
2 Gia (nhà) Gia đình, gia chủ, gia cố…
3 Gia (tăng thêm) Gia vị …
4 Biến (tai họa) Tai biến, binh biến…
5 Biến (thay đổi) Biến hình, hoạt biến…
6 Hội (họp lại) Hội thao, hội đồng…
7 Hữu (có) Hữu hình, hữu họa…
8 Hóa (thay đổi, biến thành) Tha hóa, xã hội hóa…

Câu 3. Đặt câu với 3 từ Hán Việt tìm được ở bài tập trên.

Trả lời:

– Thanh kiếm này được chỉ định là quốc bảo.

– Bao nhân tài đã hội tụ tại cuộc thi ngày hôm nay.

– Chí Phèo đã bị tha hóa bởi sự bất công của xã hội đương thời.

– Quốc kì Việt Nam là sự tự hào của dân tộc.

– Gia đình em luôn hòa thuận.

– Món canh này cần thêm gia vị. 

Câu 4. Trong câu sau, nếu thay từ “tôn vinh” bằng từ “khen ngợi” thì ý nghĩa của câu có thay đổi không? Theo em, cách dùng từ nào hay hơn? Vì sao?

Để tôn vinh trí tuệ dân gian, người kể chuyện đã xếp đặt tình huống để cho người ra đố ở vị trí sứ giả nước ngoài, thậm chí là một nước lớn hơn đang “lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta”, mà nếu không trả lời được thì quốc giã sẽ phải “tỏ ra thua kém và thừa nhận sự thần phục của mình đối với nước làng giếng”.

(Theo Trần Thị An, Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí thuệ dân gian)

Trả lời:

– Trong câu trên, nếu thay từ “tôn vinh” bằng từ “khen ngợi” thì ý nghĩa của câu đã thay đổi. Từ “khen ngợi” thể hiện sự công nhận còn từ “tôn vinh” là tôn lên một vị trí, danh hiệu cao quý. Như vậy, “tôn vinh” có sắc thái trang trọng hơn “khen ngợi”. Ở trường hợp này, trí tuệ dân gian là một phẩm chất, năng lực đặc biệt, nó đáng được tôn vinh chứ không phải được công nhận. Vì vậy, cách dùng từ “tôn vinh” phù hợp hơn.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.