Danh nhân

Trạng nguyên Lê Nại

Lê Nại (chữ Hán: 黎鼐, 1479 – ?), còn có tên khác là Lê Đỉnh hiệu Nam Hiên, người xã Mộ Trạch, huyện Đường An, phủ Thượng Hồng (nay là huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương), nguyên quán ở hương Lão Lạt, huyện Thống Bình, trấn Thanh Đô (nay thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh

Trạng nguyên Lê Ích Mộc.

Lê Ích Mộc (chữ Hán: 黎益沭, 2 tháng 2 năm 1458 – 15 tháng 2 năm 1538[1]), người làng Thanh Lãng, tên Nôm là Ráng, tổng Phù Lưu, huyện Thủy Đường, phủ Kinh Môn[2][3][4] , xứ Hải Dương, nay thuộc xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Có tài liệu ghi ông

Trạng nguyên Nghiêm Hoản.

Nghiêm Hoản (?-?), còn có tên là Nghiêm Viên, sau được vua Lê Thánh Tông đổi tên là Nghiêm Viện (chữ Hán: 嚴瑗), quê xã Phùng Ninh Giang, huyện Quế Dương, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc (nay huyện Quế Võ, Bắc Ninh). Sự nghiệp Đỗ trạng nguyên khoa Bính Thìn niên hiệu Hồng Đức

Trạng nguyên Vũ Duệ.

Vũ Duệ (chữ Hán: 武睿, 1468-1522)[1], vốn tên là Vũ Nghĩa Chi, sau vua Lê Thánh Tông cho đổi tên là Vũ Duệ[2]; là danh thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Tiểu sử Ông là người làng Trình Xá (Kẻ Chịnh), huyện Sơn Vi, trấn Sơn Tây (nay thuộc làng Trình Xá,

Trạng nguyên Trần Sùng Dĩnh

Trần Sùng Dĩnh (chữ Hán: 陳崇穎, 1465–?) là một Trạng nguyên của Việt Nam. Ông là người làng Đồng Khê, huyện Thanh Lâm, phủ Thượng Hồng (nay là thôn Đồng Khê, xã An Lâm, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). Ông đỗ Trạng nguyên khoa Đinh Mùi niên hiệu Hồng Đức thứ 18 (1487)[1], đời

Trạng nguyên Nguyễn Quang Bật.

Nguyễn Quang Bật (chữ Hán: 阮光弼; 1463–1505) tên thật Nguyễn Quang Hiếu, là người đỗ trạng nguyên năm 1484 dưới triều vua Lê Thánh Tông. Tiểu sử Ông là người huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, có ý chí “nhân định thắng thiên”, không tin vào số mệnh. Tương truyền trước khoa thi ông nằm

Lên đầu trang