Danh nhân

ke-ve-danh-tuong-nguyen-tri-phuong

Kể về danh tướng Nguyễn Tri Phương.

Kể về danh tướng Nguyễn Tri Phương. Nguyễn Tri Phương (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các mặt trận Đà Nẵng (1858), Gia Định (1861) và Hà Nội (1873). Thành

nha-bac-hoc-le-quy-don

Nhà bác học Lê Quý Đôn – một vị quan thanh liêm, một người thầy vĩ đại, một nhà cải cách giáo dục lỗi lạc.

Nhà bác học Lê Quý Đôn – một vị quan thanh liêm, một người thầy vĩ đại, một nhà cải cách giáo dục lỗi lạc. Lê Quý Đôn nguyên là Lê Danh Phương, tự Doãn Hậu, hiệu Quế Đường, sinh ngày 2-8-1726, trong một gia đình khoa bảng; cha Ông là tiến sĩ Lê Trọng

trang-trinh-nguyen-binh-khiem-nguoi-thay-vi-dai-va-huyen-bi-nhat-lich-su-nuoc-ta

Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm – người thầy vĩ đại và huyền bí bậc nhất lịch sử nước ta.

Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm – người thầy vĩ đại và huyền bí bậc nhất lịch sử nước ta. Nguyễn Bỉnh Khiêm là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất của lịch sử cũng như văn hóa Việt Nam trong thế kỷ 16. Ông được biết đến nhiều vì tư cách đạo đức,

Trạng nguyên Trịnh Tuệ

Trịnh Tuệ (chữ Hán: 鄭橞; 1701–?, trước có tên là Trịnh Huệ, sau vì trùng tên với Tuyên Phi Đặng Thị Huệ nên đổi sang là Trịnh Tuệ[cần dẫn nguồn], hiệu là Cúc Lam, là vị Trạng nguyên cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Quê quán Trịnh Tuệ quê ở Biện Thượng (nay thuộc

Trạng nguyên Nguyễn Đăng Đạo

Nguyễn Đăng Đạo (chữ Hán: 阮登道, 1651–1719) là một trong số rất ít trạng nguyên làm quan tới chức tể tướng thời Lê trung hưng. Ông còn có tên là Trạng Bịu. Tiểu sử Ông sinh năm 1651, người xã Hoài Bão (có tục danh là làng Bịu), tổng Nội Duệ (nay là thôn Hoài

Trạng nguyên Lưu Danh Công

Lưu Danh Công (chữ Hán: 劉名公, 1643[1] hay 1644 [2] – 1675[2]), người xã Phương Liệt, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, trấn Sơn Nam (nay là phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội). Đỗ trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Cảnh Trị thứ 8 (1670), đời Lê Huyền Tông[3]. Do kỳ thi

Trạng nguyên Đặng Công Chất

Đặng Công Chất (chữ Hán: 鄧公質, 1621[1] hay 1622[2] – 1683), người làng Phù Đổng, huyện Tiên Du, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc (nay thuộc xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội). Nguyên quán của ông là xã Thái Bạt, huyện Bất Bạt (nay thuộc xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố

Trạng nguyên Nguyễn Quốc Trinh

Nguyễn Quốc Trinh (chữ Hán: 阮國楨, 1624-1674), người xã Nguyệt Áng, huyện Thanh Trì, phủ Thường Tín, trấn Sơn Nam (nay là xã Đại Áng, huyện Thanh Trì, Hà Nội). Đỗ trạng nguyên khoa Kỷ Hợi, niên hiệu Vĩnh Thọ thứ 2 (1659), đời Lê Thần Tông[1]. Có tài liệu ghi ông tên là Nguyễn

Lên đầu trang