Đọc hiểu bài thơ “Mùa thu câu cá” (Nguyễn Khuyến)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Thắng sau đổi thành Nguyễn Khuyến.
– Quê quán: Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
– Hoàn cảnh xuất thân: Trong một gia đình nhà nho nghèo, có truyền thống khoa bảng.
→ Quê quán và hoàn cảnh xuất thân có ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách và hồn thơ Nguyễn Khuyến.
– Bản thân: Thông minh, chăm chỉ, đỗ đạt cao (Đỗ đầu cả 3 kì thi Hương, Hội, Đình → Tam nguyên Yên Đổ).
– Cuộc đời làm quan hơn 10 năm không màng danh lợi, không hơp tác với kẻ thù sau đó về ở ẩn tại quê nhà.
→ Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác với kẻ thù.
2 . Tác phẩm:
– Sáng tác của Nguyễn Khuyến cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, còn 800 bài thơ, văn.
– Nội dung thơ Nguyễn Khuyễn thể hiện tình yêu đất nước bạn bè, phản ánh cuộc sống thuần hậu chất phác.
– Đóng góp lớn nhất của ông là mảng đề tài viết về làng quê, đặc biệt là mùa thu, tiêu biểu là chùm thơ thu.
– Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
II. Đọc hiểu chi tiết:
1. Hai câu đề:
– Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà ao thu, chiếc thuyền câu bé tẻo teo; bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu. và của tiết trời mùa thu, gợi cảm giác lạnh lẽo, yên tĩnh lạ thường.
+ Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo → rất nhỏ.
+ Từ ngữ: “lẽo”, “veo”, “teo”… có độ gợi cao.
– Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao → đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
2. Hai câu thực:
– Tiếp tục nét vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu.
+ Mặt ao – sóng biếc → nước mặt ao phản chiếu màu cây màu trời trong xanh một màu.
– “hơi gợn tí” → chuyển động rất nhẹ → sự chăm chú quan sát của tác giả.
+ Hình ảnh “Lá vàng……” → đặc trưng tiêu biểu của mùa thu. “khẽ đưa vèo” → chuyển động rất nhẹ rất khẽ → Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế.
3. Hai câu luận:
– Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và sâu với nét đặc trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh , cao, trong, nhẹ…
+ Trời xanh ngắt → xanh thuần một màu trên diện rộng → đặc trưng của mùa thu.
+ Tầng mây lơ lửng trên bầu trời → quen thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng.
+ Khung cảnh làng quê quen thuộc: ngõ xóm quanh co, hàng cây tre, trúc…. → yên ả tĩnh lặng.
4. Hai câu kết:
– Hình ảnh của ông câu cá trong không gian thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn trước thời thế.
– Trong cái không khí se lạnh của thôn quê bỗng xuất hiện hình ảnh một người câu cá:
– Tựa gối ôm cần….Cá đâu đớp động.
+ “Buông”: Thả ra ( thả lỏng) đi câu để giải trí, để ngắm cảnh mùa thu.
+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu.
III. Tổng kết:
1 . Nội dung:
Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu – nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời.
2. Nghệ thuật:
– Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí.
– Cách nhìn cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
Luyện tập:
1. Phân tích cảnh thu qua bài thơ? (qua điểm nhìn, màu sắc, âm thanh, không khí, cảnh vật, nhận xét chung?)
– Trong bài thơ “Câu cá mùa thu”, cảnh thu được cảm nhận từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
– Từ điểm nhìn ấy, cảnh thu mở ra nhiều hướng thật sinh động. Các từ ngữ tả màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt ; tả đường nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo , tầng mây lơ lửng. Hiệu quả nghệ thuật của những từ ngữ đó là : tạo không khí mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật làng quê Bắc Bộ nói riêng, nông thôn Việt Nam nói chung.
2. Phân tích Tình thu qua bài thơ? Bài thơ “Câu cá mùa thu” nói chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu cá hay không? Vì sao?
– Bài thơ “Câu cá mùa thu ” nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Nói câu cá nhưng thực ra là đón nhận trời thu, cảnh thu vào lòng. Cái dáng vèo của lá vàng dường như xuất hiện lạc lõng nhưng nó lại rất hợp với cái tâm sự thời thế của nhà thơ – một sự đau buồn trước sự thay đổi quá nhanh chóng của thời thế. Cái thế ngồi bó gối ôm cần đầy tâm trạng của nhà thơ ở hai câu thơ cuối cũng góp phần thể hiện nổi bật tâm sự ấy.
– Cảnh thu trong bài thơ “Câu cá mùa thu” là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn vì Không gian trong bài thơ là một không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm thanh: sóng hơi gợn , mây lơ lửng , lá khẽ đưa .
– Cuối bài thơ có một tiếng động âm thanh duy nhất nhưng lại mơ hồ, khiến cảnh vật càng thêm tĩnh lặng. Không gian đó đã đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ.