doc-hieu-van-ban-bac-son-trich-nguyen-huy-tuong

Đọc hiểu văn bản: Bắc Sơn (trích) (Nguyễn Huy Tưởng)

Đọc hiểu văn bản:

Bắc Sơn
(Nguyễn Huy Tưởng)

I. Đọc – hiểu chú thích:

1. Tác giả:

– Nguyễn Huy Tưởng( sinh năm 1912), quê huyện Từ Sơn, Bắc Ninh nay thuộc xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội, là nhà văn, nhà viết kịch nổi tiếng của nền văn học Việt Nam thế kỷ XX.

– Ông là tác giả của những tiểu thuyết lịch sử, vở kịch lớn như: Vũ Như Tô, Đêm hội Long Trì, Bắc Sơn, Sống mãi với thủ đô.

2. Tác phẩm:

– Xuất xứ:  Vở kịch Bắc Sơn được Nguyễn Huy Tưởng sáng tác và đưa lên sân khấu vào đầu năm 1946 trong không khí sôi sục của những năm đầu cách mạng.

– Bố cục 3 phần:

+ Lớp I : Cuộc nói chuyện giữa Thơm và Ngọc.

+ Lớp II : Thái và Cửu bị truy đổi liền chạy vào nhà Thơm.

+ Lớp III : Thơm lén giấu Thái và Cửu không cho Ngọc biết.

– Nội dung:

+ Tóm tắt: Đêm, thấy Ngọc – chồng mình cầm gậy và đèn bấm định đi đâu với dáng điệu rất khả nghi. Thơm cho chồng biết có tin đồn Ngọc dắt tây vào đánh Vũ Lăng, Ngọc chối và nói tránh sang chuyện về một chiến sĩ cách mạng tên Thái Có tiếng gọi và Ngọc vội vã ra đi, Thơm một mình nghĩ đến mẹ rồi nghĩ đến Thái, lo sợ Thái bị bắt. Đúng lúc đó, Thái và Cửu chạy nhầm vào nhà Thơm. Thơm tìm cách giấu hai người vào buồng của mình. Thơm đã giấu thành công hai chiến sĩ cách mạng

+ Ý nghĩa: Đoạn trích thể hiện những xung đột diễn ra trong nội tâm nhân vật Thơm, thúc đẩy diễn biến tâm trạng nhân vật để đi tới bước ngoặt quan trọng, làm nổi bật vẻ đẹp và sự chuyển biến trong nhận thức của nhân vật Thơm.

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Tình huống kịch:

– Khi Thái, Cửu bị Ngọc truy đuổi chạy vào đúng nhà Thơm (vợ Ngọc), tình huống này buộc buộc nhân vật Thơm phải có chuyển biến thái độ, dứt khoát đứng về phía cách mạng.

2. Nhân vật Thơm:

– Hoàn cảnh:

+ Cha, em trai: hi sinh.

+ Mẹ: bỏ đi.

– Còn một người thân duy nhất là Ngọc – chồng.

+ Sống an nhàn, được chồng chiều chuộng (sắm sửa, may mặc…).

– Tâm trạng: Luôn day dứt, ân hận về cha, mẹ.

– Thái độ với chồng:

+ Băn khoăn, nghi ngờ chồng làm Việt gian.

+ Tìm cách dò xét.

+ Cố níu chút hi vọng về chồng.

– Hành động:

+ Che giấu Thái, Cửu – hai chiến sĩ cách mạng ngay trong buồng của mình.

+ Khôn ngoan, che mắt Ngọc bảo vệ cho 2 chiến sĩ cách mạng.

→ Nghệ thuật miêu tả → Hành động táo bạo, bất ngờ → Là người có bản chất trung thực, lòng tự trọng, nhận thức về cách mạng nên đã biến chuyển thái độ, đứng hẳn về phía cách mạng.

– Bằng cách đặt nhân vật vào hoàn cảnh căng thẳng và tình huống gay cấn, tác giả đã bộc lộ đời sống nội tâm với những nỗi day dứt, đau xót và ân hận của Thơm, để rồi nhân vật đã có những chuyển biến từ đứng ngoài cuộc cách mạng đến nhận thức và cuối cùng là hành động dứt khoát, đứng hẳn về phía cách mạng. Qua nhân vật Thơm, Nguyễn Huy Tưởng đã khẳng định rằng ngay cả khi cuộc đấu tranh cách mạng gặp khó khăn, bị kẻ thù đàn áp khốc liệt, cách mạng vẫn không thể bị tiêu diệt, nó vẫn có thể thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian.

⇒ Khẳng định chân lí: Cuộc đấu tranh cách mạng ngay cả khi bị đàn áp khốc liệt cũng sẽ không thể bị tiêu diệt, vẫn có thể thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian như Thơm.

2. Nhân vật Ngọc.

– Là nhân vật giả nhân giả nghĩa.

– Ham muốn địa vị, quyền lực, tiền tài.

– Làm tay sai cho giặc (Việt gian).

– Tên Việt gian bán nước đê tiện, đáng khinh, đáng ghét.

⇒ Là một người hám lợi, hám danh.

3. Nhân vật Thái, Cửu.

– Bị truy đuổi – chạy vào nhà Thơm.

– Thái: giữ lại, tươi cười, định chạy ra cửa ⇒ Hành động bình tĩnh, sáng suốt.

– Cửu: vẻ mặt thất sắc, chĩa súng định bắn thất vọng, hoài nghi ⇒ Nóng nảy, hăng hái nhưng thiếu chín chắn.

⇒ Những chiến sĩ cách mạng kiên cường trung thành đối với Tổ quốc, cách mạng, đất nước…

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

– Đoạn trích thể hiện những xung đột diễn ra trong nội tâm nhân vật Thơm, thúc đẩy diễn biến tâm trạng nhân vật để đi tới bước ngoặt quan trọng, làm nổi bật vẻ đẹp và sự chuyển biến trong nhận thức của nhân vật Thơm.

2. Nghệ thuật:

– Tác giả thành công trong việc xây dựng tình huống kịch: tình huống éo le, bất ngờ, bộc lộ rõ xung đột và thúc đẩy hành động kịch phát triển, tác giả đã tổ chức được các đối thoại với những nhịp điệu, giọng điệu khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn của hành động kịch.


Trả lời câu hỏi SGK:

Câu 1 (trang 166 SGK ): Thuật lại diễn biến sự việc và hành động trong các lớp kịch trích ở hồi bốn.

Trả lời:

Lấy bối cảnh là cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, vở kịch tập trung vào gia đình cụ Phương, một nông dân dân tộc Tày. Cụ và con trai là Sáng, hăng hái tham gia chiến đấu, còn cụ bà và Thơm, con gái cùng chồng là Ngọc lại sợ hãi lẩn tránh. Giành được thắng lợi bước đầu của cuộc khởi nghĩa, ông giáo Thái được tổ chức Đảng giao nhiệm vụ củng cố phong trào. Nhờ có Ngọc dẫn đường, quân Pháp đã kéo vào chiếm lại được Vũ Lăng, thẳng tay đàn áp một cách dã man quần chúng cách mạng và truy lùng những cán bộ lãnh đạo. Quân khởi nghĩa đã rút cả vào rừng. Cụ Phương khi tìm vào đó để dẫn đường cho lực lượng cách mạng đã bị giặc Pháp bắn. Cha chết, em trai chết, lại dần dần nhận ra bộ mặt phản động của Ngọc. Thơm rất đau xót và ân hận. Giáo Thái và một đồng chí là Cửu bị giăc Pháp truy lùng vô tình chạy nhầm vào nhà Thơm. Nhanh trí, Thơm đã che giấu và cứu thoát hai người. Thế là Thơm đã dứt khoát đứng hẳn vào hàng ngũ cách mạng. Biết được tin Ngọc dẫn đường cho giặc Pháp lẽn đánh quân du kích, Thơm đã luồn rừng đi suốt đêm đến báo cho họ kịp thời đối phó. Lúc trở về, Thơm gặp Ngọc và bị y bắn. Nhưng chính Ngọc lại bị trúng đạn của giặc Pháp và chết.

Câu 2 (trang 166 SGK): Trong các lớp kịch này, tác giả đã xây dựng được một tình huống bất ngờ, gay cấn. Đó là tình huống nào? Tình huống ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện xung đột và phát triển của hành động kịch?

Trả lời:

– Tình huống: trong lúc lẩn trốn sự truy lùng của Ngọc và đồng bọn, Thái và Cửu lại chạy đúng vào nhà Ngọc, lúc ấy chỉ có một mình Thơm ở nhà. Tình huống này khiến Thơm phải dứt khoát lựa chọn bằng việc che giấu hai người. Nói rõ hơn là Thơm đã đứng hẳn về phía cách mạng. Tình huống này cũng cho Thơm thấy rõ bộ mặt phản động của chồng mình.

– Tác dụng thể hiện xung đột: xung đột này diễn ra giữa lúc cuộc khởi nghĩa bị đàn áp kẻ thù đang ráo riết truy lùng những chiến sĩ cách mạng. Xung đột kịch đoạn này còn diễn ra ngay trong nhân vật Thơm và đã có bước quyết định khiến cô đã lựa chọn là đứng về phía cách mạng.

Câu 3 (trang 166 SGK): Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Thơm. (Chú ý: hoàn cảnh của nhân vật, tâm trạng và thái độ của Thơm với chồng, hành động của cô cứu Thái, Cửu.)

Trả lời:

– Hoàn cảnh Thơm: quen cuộc sống an nhàn, được chồng chiều chuộng, mặc dù cha và em trai theo cách mạng thì cô vẫn đứng ngoài khởi nghĩa. Cha và em trai hi sinh, mẹ hóa điên, chỉ còn Ngọc là người thân nhưng y lại chính là phản động.

– Tâm trạng:

+ Sự ân hận, day dứt của Thơm: người cha lúc hi sinh, những lời cuối cùng của ông, khẩu súng trao lại cho Thơm, sự hi sinh của em trai, hình ảnh người mẹ hóa điên ám ảnh cô

+ Sự nghi ngờ của cô đối với Ngọc tăng: Thơm dò xét nhưng Ngọc lảng tránh, cô không dễ gì từ bỏ cuộc sống nhàn nhã mà chồng tạo ra

+ Tình huống bất ngờ xảy ra: Thái và Cửu chạy trốn vào nhà cô, cô phải lựa chọn giữa việc báo cho chồng biết hoặc che dấu cho hai chiến sĩ cách mạng

→ Đặt nhân vật vào tình huống gay cấn, căng thẳng để bộc lộ đời sống nội tâm, nỗi day dứt, đau xót, ân hận của Thơm để nhân vật lựa chọn đứng hẳn về phía cách mạng

– Tác giả khẳng định ngay cả khi cuộc đấu tranh bị đàn áp khốc liệt, cách mạng vẫn không bị tiêu diệt do sự bảo vệ, che chở của người dân.

Câu 4 (trang 166 SGK): Phân tích các nhân vật Ngọc, Thái, Cửu. Chú ý những điểm sau:

– Bằng những thủ pháp nào tác giả đã để cho nhân vật Ngọc bộc lộ bản chất của y, và đó là bản chất gì?

– Những nét nổi rõ trong tính cách của Thái, của Cửu là gì?

Trả lời:

– Ngọc: Đến đây, Ngọc đã lộ rõ nhất bản chất của y. Là anh nho lại thấp kém, Ngọc nuôi tham vọng ngoi lên tìm được địa vị, quyền lực và tiền tài. Khi cuộc khởi nghĩa nổ ra, bộ máy cai trị bị đánh đổ, Ngọc thù hận cách mạng. Y nhất quyết làm tay sai cho giặc, dẫn quân Pháp về đánh trường Vũ Lăng căn cứ của cuộc khởi nghĩa. Y ra sức lùng sục những người cách mạng nhất là Thái và Cửu. Cố che giấu với Thơm, Ngọc càng chiều chuộng vợ. Nhưng tâm địa hắn cứ lộ ra trước Thơm. Ngọc là một nhân vật phản diện không đơn giản.

– Thái và Cửu: Trong tình thế nguy nan, bị giặc truy đuổi phải chạy nhầm vào nhà Ngọc, Thái vẫn bình tĩnh, sáng suốt khiến Thơm tin vào những người cách mạng. Còn Cửu nóng nảy, thiếu sự chín chắn. Anh nghi ngờ Thơm, mãi khi được Thơm cứu thoát anh mới hiểu và tin cô.

Câu 4 (trang 166 SGK): Nhận xét về nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng trong các lớp kịch này, chú ý các phương diện xây dựng tình huống, tổ chức đối thoại, biểu hiện tâm lí và tính cách nhân vật.

Trả lời:

– Thể hiện xung đột: xung đột cơ bản của vở kịch đến hồi bốn đã bộc lộ gay gắt trong sự đối đầu giữa Ngọc với Thái, Cửu, trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa bị đàn áp và Ngọc cùng đồng bọn đang truy lùng những người cách mạng. Đồng thời xung đột kịch cũng diễn ra trong nội tâm nhân vật Thơm, thúc đẩy diễn biến tâm trạng nhân vật để đi tới bước ngoặt quan trọng.

– Xây dựng tình huống: tình huống éo le, bất ngờ, bộc lộ rõ xung đột và thúc đẩy hành động kịch phát triển.

– Ngôn ngữ đối thoại: tác giả đã tổ chức được các đối thoại với những nhịp điệu, giọng điệu khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn của hành động kịch, (đối thoại giữa Thái, Cửu với Thơm của lớp II có nhịp điệu căng thẳng gấp gáp, giọng lo lắng, hồi hộp). Đối thoại đã bộc lộ nội tâm và tính cách nhân vật (đặc biệt ở lớp III).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang