doc-hieu-van-ban-luc-van-tien-cuu-kieu-nguyet-nga-trich-luc-van-tien-cua-nguyen-dinh-chieu

Đọc hiểu văn bản: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu)

Đọc hiểu văn bản:

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
(trích Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu)

I. Đọc – hiểu chú thích:

1. Tác giả:

– Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) tục gọi là Đồ Chiểu

– Quê quán: sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc thành phố HCM); quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

– Cuộc đời:

+ Năm 1843, ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi

+ Năm 1849, ông bị mù. Tuy nhiên không đầu hàng số phận, ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc.

+ Khi thực dân Pháp xâm lược Nam Kì, ông tích cực tham gia vào phong trào kháng chiến

+ Khi cả Nam Kì rơi vào tay giặc, ông về sống tại Ba Tri (Bến Tre), nêu cao tinh thần bất khuất cho đến lúc mất

– Sự nghiệp văn chương:

+ Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc, ông đã để lại nhiều áng văn chương có giá trị nhằm truyền bá đạo lí làm người, lòng yêu nước và ý chí cứu nước…

+ Tác phẩm chính: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ- Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định…

+ Truyện Lục Vân Tiên là một truyện thơ nôm của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ 19, truyện có 2082 câu thơ lục bát.

– Quan điểm sáng tác: Nguyễn Đình Chiểu sáng tác với quan điểm lấy ngòi bút làm vũ khí chiến đấu: “Chở bao nhiêu đạp thuyền không khẳm – Đâm mất thằng gian bút chẳng tà”.

2. Tác phẩm:

– Xuất xứ: Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga nằm ở phần đầu của truyện.

– Thể loại: Truyện thơ Nôm

– Bố cục đoạn trích

+ Phần 1: Lục Vân Tiên đáng cướp

+ Phần 2: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

– Nội dung: Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga đã khắc họa những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật trung tâm: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na ân tình. Qua đó, thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Lục Vân Tiên đánh tan bọn cướp hung tợn.

– Tình huống: Kiều Nguyệt Nga trên đường trở về nhà bị bọn cướp chặn xe cướp bóc,. Vừa lúc, Lục Vân Tiên tình cờ đi qua thấy vậy liền đến cứu giúp.

– Tương quan: bọn cướp đông người, hung tợn, dữ dằn, vũ khí đầy đủ, sắc bén. Vân Tiên đơn độc một mình, trong tay không có vũ khí

– Hành động của Lục Vân Tiên:

+ “Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô” → sự nhanh trí, gan dạ của Lục Vân Tiên.

+ Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ/Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”  bản lĩnh của một người quân tử, trước khi ra tay chàng đã nêu rõ lý do là vì chính nghĩa, không phải là hành vi đánh lén.

+ Trận đánh diễn ra cay cấn: “bốn phía phủ vây bịt bùng” vô cùng nguy hiểm đối với Lục Vân Tiên.
Nhưng chàng vẫn “tả xung hữu đột” chẳng khác nào Triệu Tử phá vòng Dương Dang.

→ Hình ảnh so sánh Lục Vân Tiên với nhân vật anh hùng Triệu Tử Long cho thấy sức mạnh, tài năng của nhân vật Lục Vân Tiên.

– Kết quả: bốn phía vớ tan, quang gươm giáo tìm đường chạy, thủ lĩnh Phong Lai không kịp trở tay bị Lục Vân Tiên tiêu diệt.

→ Nguyễn Đình Chiểu đã khắc họa Lục Vân tiên mang cốt cách nghĩa sĩ thời loạn với cử chỉ, hành động, ngôn ngữ và cách ứng xử cao đẹp, đó là cách cư xử của một tinh thần hiệp nghĩa của các bậc anh hùng, hảo hán.

2. Lục Vân Tiên gặp gỡ và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga.

– Sau khi đánh tan bọn cướp, giải nguy cho người gặp nạn, Vân Tiên còn ân cần hỏi han, giúp đỡ.

– Khi nghe tiếng khóc ở trong xe, Lục Vân Tiên hỏi: “Ai than khóc ở trong xe này?”

– Người bên trong trả lời rõ sự tình: “Tôi thiệt người ngay/Sa cơ nên mới lầm tay hung đồ”.

→ Lục Vân Tiên động lòng trước hoàn cảnh của hai cô gái, khẳng định mình đã dẹp yên bọn cướp.

– Lục Vân Tiên ngăn không cho hai cô gái ra ngoài: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra/Nàng là phận gái ta là phận trai” vì giữ đúng chuẩn mực đạo đức, nam nữ thụ thụ bất thân.

– Lục Vân Tiên hỏi thăm tên tuổi, xuất thân và lý do vì sao gặp nạn trên đường.

→ Từ ngôn ngữ đến cách nói chuyện thể hiện là một con người có học thức, trọng lễ giáo phong kiến.

– Sau khi nghe lời lẽ của Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga biết người cứu mình là một nam tử hán, liền kể rõ sự tình: Nàng cùng với tì tất tên là Kim Liên, quê ở quận Tây Xuyên, cha là tri phủ miền Hà Khê nhận được bức thư của cha đến đó để định việc hôn nhân.

– Kiều Nguyệt Nga còn bộc lộ mong muốn Lục Vân Tiên đi cùng mình đến gặp cha để đền tạ công ơn.

→ Thể hiện Kiều Nguyệt Nga là một tiểu thư khuê các, là con người biết trước sau, hiếu nghĩa.

– Lục Vân Tiên nghe vậy liền cười và từ chối: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn… Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”→ Thể hiện phương châm sống của một đáng nam nhi: thấy việc nghĩa không làm thì không phải là anh hùng. 

→ Kiều Nguyệt Nga hiện lên là một nhân vật có lòng tự tôn và đức hạnh: là một cô gái thùy mị nết na, có học thức, sống mực thước khuôn phép, cư xử có trước có sau, nghĩa tình, thủy chung.

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

– Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga đã khắc họa những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật trung tâm: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na ân tình. Qua đó, thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

2. Nghệ thuật:

– Đoạn trích thành công với thể thơ lục bát dân tộc, nghệ thuật kể chuyện, miêu tả rất giản dị, mộc mạc, giàu màu sắc Nam Bộ.


* Trả lời câu hỏi SGK:

Trả lời câu 1 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Kiểu kết cấu truyền thống nào đã được sử dụng trong truyện Lục Vân Tiên? Đối với văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu văn chương ấy có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Truyện Lục Vân Tiên cũng như các truyện truyền thống trong văn học Việt Nam thường có kiểu kết cấu ước lệ, gần như đã thành khuôn mẫu. Người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời, bị kẻ xấu hãm hại, lừa lọc, nhưng họ vẫn được phù trợ, cưu mang, giúp đỡ, cuối cùng đều nạn khỏi tai qua, được đền trả xứng đáng, kẻ xấu phải bi trừng trị. Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức, kiểu két cấu đó vừa phản ảnh chân thực cuộc đời vốn đầy rẫy những sự bất cõng, vô lí, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền thì gặp lành, thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà.

Trả lời câu 2 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Đọc đoạn trích em cảm nhận Lục Vân Tiên là con người thế nào? Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga?

Trả lời:

Hành động nghĩa hiệp của Lục Vân Tiên trong đoạn truyện gợi nhớ tới hoạt động của một nhân vật trong truyện cổ là chàng Thạch Sanh đánh đại bàng, cứu công chúa Quỳnh Nga.

– Lục Vân Tiên là một nhân vật lý tưởng của tác phẩm. Đây là chàng trai vừa rời trường học bước vào đời, lòng đầy hăm hở, muốn lập công danh (“Danh tôi đặng rạng, tiếng thầy bay xa”), cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống “bất bằng” này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động.

– Hành động đánh cướp bộc lộ trước hết tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa của Vân Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay không trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đầy đủ, thanh thế lầy lừng “Người đều sợ nó có tài khôn dương”. Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm gậy xông vô đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp – vẻ đẹp của người dũng tướng cũng theo phong cách văn chương thời xưa nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long mà người Việt Nam, đặc biệt là người Nam Bộ – vốn mê truyện Tam Quốc – không mấy ai không thán phục!

– Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của con người “vị nghĩa vong thân” (vì việc nghĩa quên thân mình), cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn.

– Thái độ cư xử của Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp lai bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cô gái còn chưa hết hãi hùng, Vân Tiên “động lòng” tìm cách an ủi họ “Ta đã trừ dòng lâu la” và ân cần hỏi han. Khi nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn. Vân Tiên vội gạt đi ngay “Khoan khoan ngồi đó chớ ra”. Ở đây có phần câu nệ của lễ giáo nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân Tiên “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ chối lời mời về thăm nhà của Nguyệt Nga, để cha nàng đền đáp, và ờ đoạn từ chối nhận chiếc trâm vàng của nàng, chỉ cùng nhau xướng họa một bài thơ rồi thanh thản ra đi, không hề vấn vương. Dường như đối vơi Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.

→ Với những nét tính cách đó, hình ảnh Lục Vân Tiên là một hình ảnh đẹp, hình ảnh mà Nguyễn Đình Chiêu gửi gắm niềm tin và ước vọng của mình.

Trả lời câu 3 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích qua ngôn ngữ, cử chỉ của nàng?

Trả lời:

Những nét đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga:

– Trước hết, đó là lời lẽ của một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: cách xưng hô: “quân tử”, “tiện thiếp” khiêm nhường; cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước:“Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào tơ, Giừa đường gặp phải bụi dơ đã phần”, cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân Tiên, vừa thể hiện chân thành niềm cảm kích, xúc động của mình:

Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.

– Nguyệt Nga là người chịu ơn, lại là một cái ơn trọng, không chỉ là ơn cứu mạng, mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng (đối với người con gái, điều đó còn quý hơn tính mạng)

Lâm nguy chằng gặp giải nguy,
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.

Nàng thấy rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, đủ hiểu rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ: Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi.

Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó, và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung với chàng.

Nét đẹp tâm hồn đó đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng rất xem trọng ơn nghĩa “ơn ai một chút chẳng quên”.

→ Nhân vật trong đoạn truyện được miêu tả qua hoạt động, cử chỉ, lời nói. Nhân vật ở đây thường được đặt trong những mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống rồi bằng hoạt động cử chỉ, lời nói của mình, nhân vật tự bộc lộ tính cách và chiếm lĩnh tình cảm yêu hay ghét của người đọc, người nghe. Thêm vào đó nhiệt tình ngợi ca hay phê phán của tác giả cũng làm cho nhân vật trở nên sống động, để lại những ấn tượng khó quên.

Trả lời câu 4 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình , nội tâm hay hành động cử chỉ? Điều đó cho thấy truyện Lục Vân Tiên gần với loại truyện nào đã học?

Trả lời:

– Nhân vật trong đoạn trích được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ. Một phần vì Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ mù, cảm nhận mọi việc xung quanh chủ yếu là hành động lời nói tốt hơn.

– Truyện Lục Vân Tiên gần với truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ Nôm bình dân…), kể theo trình tự thời gian, nhân vật nhất quán tốt và xấu.

Trả lời câu 5 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn trích?

Trả lời:

Nhận xét về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn thơ

– Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường và mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng.

– Ngôn ngữ thơ đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết: Lời lẽ mộc mạc nhất là ở đoạn đầu. Giữa không khí cuộc chiến đang sôi sục, một bên là lời Vân Tiên đầy phẫn nộ, một bên là lời tên tướng cướp hống hách, kiêu căng. Đến đoạn đối thoại cuối giữa Vân Tiên và Nguyệt Nga thì lời lẽ mềm mỏng, xúc động, chân thành.


Luyện tập

Bài tập: Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đọan trích (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga).

Trả lời:

Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích :

– Vân Tiên: mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.

– Phong Lai: hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.

– Nguyệt Nga: dịu dàng khuê các, đoan trang.


* Tài liệu đọc thêm:

Phân tích đoạn trích “LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA” của Nguyễn Đình Chiểu.

  • Mở bài:

NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU (1822 – 1888), tục gọi là Đồ Chiểu, là một nhà văn, nhà thơ xuất sắc nhất của nền văn học Việt Nam thế kỷ XIX. Thơ văn của ông đề cao đạo lí làm người; cổ vũ lòng yêu nước, ý chí cứu nước. Truyện Lục Vân Tiên là tác phẩm xuất sắc nhất của ông, được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân bằng hình thức “kể thơ”, “nói thơ Vân Tiên”. Đoạn thơ Lục Vân Tiên đánh cướp là một trong những đoạn thơ hay nhất của tác phẩm, tiêu biểu cho bút pháp tự sự của Nguyễn Đình Chiểu. Nhân vật Lục Vân Tiên được khắc họa thành mẫu người anh hùng lí tưởng tuyệt đẹp: giàu lòng thương người, dũng cảm và vị nghĩa cao cả.

  • Thân bài:

1. Nhân vật Lục Vân Tiên.

* Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu người là một việc nghĩa:

– Nhân vật Lục Vân Tiên được khắc họa thành mẫu người anh hùng lí tưởng tuyệt đẹp: giàu lòng thương người, dũng cảm và vị nghĩa cao cả. Lòng thương người là đức hạnh tốt đẹp nhất của Lục Vân Tiên.

–   Tình thương người đã nâng cao chí khí và lòng dũng cảm cho người thư sinh họ Lục. Lũ cướp rất đông và đáng sợ, gươm giáo sáng ngời. Vân Tiên hành động dứt khoát: “… ghé lại bên đàng, bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”, bất chấp lời khuyên can của người dân chạy cướp: “E khi họa hổ bất thành, Khi không mình lại xô mình xuống hang”, đó cũng là một hành vi vì nghĩa.

– Vân Tiên võ nghệ cao cường, dũng khí phi thường. Giữa vòng vây của lũ cướp, không một tấc sắt trong tay, một mình với cành cây làm gậy, Lục Vân Tiên đã dũng cảm “tả đột hữu xông” như đánh vào chỗ không người.

– Dám xông vào chỗ chết đánh tan lũ cướp, cứu người mác nạn, đó là một biểu hiện cao cả của hành động vì nghĩa.

– Giọng thơ hùng tráng vang lên diễn tả trộn đánh cướp đầy kịch tính hấp dẫn. Lục Vân Tiên là một anh hùng vị nghĩa cao đẹp.

– Hình ảnh Vân Tiên đánh cướp được khắc họa thần tình. Cử chỉ, hành động, ngôn ngữ và cách ứng xử của chàng rất đẹp, mang phong thái người anh hùng, người tráng sĩ ngày xưa. Tuy nhiên hình tượng này rất chân thật vì lòng thương người, ý chí quả cảm, tinh thần vị nghĩa của Vân Tiên đậm đà màu sắc đạo lí nhân dân ta.

* Quan niệm của Lục Vân Tiên: Thấy việc nghĩa phải làm mới là người anh hùng.

– Việc nghĩa như đã nói ở trên là hành động vì lẽ phải, vì công bằng (đánh cướp, cứu người mác nạn cũng là dẹp tan lũ cướp để dân khỏi phải “việc chi than khóc tưng bừng, đều đem nhau chạy vào rừng lên non”), không sợ hi sinh. Nói một cách khác, đó là hành động vì người khác (không vì mình), vì nhân dân.

– Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người anh hùng. Một quan niệm rõ ràng, dứt khoát về người anh hùng. Thái độ và hành động của Lục Vân Tiên là đường hoàng, dứt khoát: thấy việc nghĩa là làm (thấy bọn cướp là phải ra tay tiêu diệt ngay). Lục Vân Tiên không nhận sự đền ơn của Kiều Nguyệt Nga. Kiều Nguyệt Nga chân thành, tha thiết tò lòng biết ơn và xin được trả ơn

– Việc “báo đức thù công” cũng là việc hợp với đạo nghĩa xưa nay. Nếu người làm ơn không nhận sự trả ơn thì người chịu ơn không đành lòng. Cho nên, việc Kiều Nguyệt Nga trả ơn và việc Lục Vân Tiên nhận sự đền đáp cửa Nguyệt Nga nếu có, thì cũng hợp với đạo lí thông thường. Nhưng Lục Vân Tiên vẫn khăng khăng không nhận sự đền ơn.

– Chàng không nhận bất cứ một hình thức đền ơn nào của người được mình cứu: từ việc ghé đến nhà, nhận tiền của, bạc vàng cho đến một cái trâm “cầm làm tin”. Đó là cái đẹp của đạo lí nhân dân.

– Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho. Lục Vân Tiên cũng là một nho sĩ. Nhưng lí tưởng nhân nghĩa mà nhà văn đã ngợi ca trong truyện Lục Vân Tiên phù hợp với đạo lí của nhân dân. Đó là đạo lí: kẻ ác phải bị trừng phạt, người thiện phải được hạnh phúc.

2. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga.

– Kiều Nguyệt Nga – một cô gái khuê các gặp bước hiểm nghèo, may được Lục Vân Tiên cứu thoát. Ở đoạn trích này, tính cách của Kiều Nguyệt Nga được biểu hiện thông qua những lời giãi bày của nàng với Lục Vân Tiên.

– Những lời tỏ bày không chỉ nói lên thái độ mang ơn, chịu ơn mà còn bộc lộ rõ nét sự thùy mị, nết na của người con gái trước ân nghĩa là một đấng nam tử. Nhưng cao đẹp nhất là phẩm chất ân tình được bộc lộ sâu sắc trong nguyện vọng và cách trả ơn của Kiều Nguyệt Nga. Nàng muốn được đền ơn cho ân nhân của mình.

– Là một cô gái rất mực đằm thắm ân tình, Kiều Nguvệt Nga muốn được đền ơn một cách cụ thể, trả ơn một cách xứng đáng cho Lục Vân Tiên.

– Cách trả ơn của Kiều Nguyệt Nga ở đây không chỉ bộc lộ ở tấm lòng chân thành của người mang ơn, mà còn nói lên quan niệm trả ơn của nhân dân ta: không chỉ bằng lời cảm ơn suông, mà còn bằng vật chất cụ thể, bởi chỉ có như vậy mới chứng tỏ được tấm lòng chân thành của mình đối với ân nhân.

– Suy cho cùng nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga chính là hai mặt của một cách sống. Một là làm ơn không cần người khác đền ơn. Hai là chịu ơn thì phải nhớ ơn. Đó cũng là tính cách sống có tính truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam chúng ta. Một cách sống cần được giữ gìn và phát huy.

3. Nghệ thuật biểu hiện.

– Đoạn thơ trích thể hiện khát vọng hành động hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình thủy chung.

– Nguyễn Đình Chiểu sáng tác “Truyện Lục Vân Tiên” chủ yếu để kể, truyền miệng nên nhân vật được miêu tả thiên về lời nói, hành động hơn là ngoại hình, diễn biến nội tâm, qua đó nhân vật tự bộc lộ tính cách, phẩm chất.

– Bên cạnh đó là ngôn ngữ bình dị, mộc mạc gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, đậm màu sắc Nam Bộ. Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, ít trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại dễ đi sâu vào tâm hồn quần chúng nhân dân.

  • Kết bài:

Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Nguyệt Nga” thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của Nguyễn Đình Chiểu và khắc họa những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.


Cảm nhận hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Nguyệt Nga”

1. Nhân vật Lục Vân Tiên.

– Lục Vân Tiên là một bậc anh hùng hảo hán, hào hiệp trượng nghĩa, võ nghệ cao cường, trọng nghĩa khinh tài, cứu người trong hiểm nguy, không màng danh lợi.

+ Chàng trai giàu lòng nghĩa hiệp, giữa đường gặp chuyện bất bình thì sẵn sàng xả thân ra tay cứu giúp, không cần phải so đo tính toán.

+ Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp,thật oai hùng. Bọn cướp “bốn phía bủa vây bịt bùng” nhưng Vân Tiên không chút nao núng.

+ Chỉ bằng mấy dòng thơ ngắn gọn mà đặc sắc cùng nghệ thuật so sánh, tác giả đã làm nổi bật một dũng tướng đánh nhanh, kín võ, sánh ngang Triệu Tử Long thời Tam Quốc.

→ Lời thơ chân chất, mộc mạc song hồn thơ thì chan chứa dạt dào. Nó nêu bật một chân lý: kẻ bất nhân độc ác thì thảm bại, người anh hùng làm việc nghĩa tất yếu sẽ chiến thắng. Vân Tiên đã chiến thắng bởi sức mạnh của nhân nghĩa, của lẽ phải, sức mạnh của tình yêu thương và lòng dũng cảm kiên cường. Chàng chính là hiện thân của người anh hùng thượng võ, sẵn sàng cứu khốn phò nguy, dám bênh vực kẻ yếu, tiêu diệt mọi thế lực bạo tàn.

– Lục Vân Tiên là một người quân tử chính trực, thẳng ngay:

+ Cách cư xử của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài cũng rất từ tâm nhân hậu.

+ Thấy hai cô gái còn chưa hết sợ hãi, Vân Tiên “động lòng” thương xót,ân cần hỏi han,an ủi họ. Khi nghe trong kiệu vọng ra tiếng nói muốn được tạ ơn, Vân Tiên vội gạt đi ngay: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”.

Với phẩm chất cao đẹp, Lục Vân Tiên đã trở thành một hình tượng lí tưởng để Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm vào đó niềm tin và ước vọng của mình.

3. Bình luận:

– Đoạn trích thể hiện khát vọng hành động hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trong nghĩa khinh tài.

– Nguyễn Đình Chiểu sáng tác “Truyện Lục Vân Tiên” chủ yếu để kể, truyền miệng nên nhân vật được miêu tả thiên về lời nói, hành động hơn là ngoại hình,diễn biến nội tâm, qua đó nhân vật tự bộc lộ tính cách, phẩm chất. Bên cạnh đó là ngôn ngữ bình dị, mộc mạc gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày,đậm màu sắc Nam Bộ. Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, ít trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại dễ đi sâu vào tâm hồn quần chúng nhân dân.

Qua đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, hãy chứng minh: Hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên mang cái đẹp của đạo lý nhân dân.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang