duong-phu-hanh-bai-hanh-ve-nguoi-thieu-phu-phuong-tay-cao-ba-quat-bai-4-ngu-van-11-tap-1-ket-noi-tri-thuc

Dương phụ hành (Bài hành về người thiếu phụ phương Tây – Cao Bá Quát) (Bài 4, Ngữ văn 11, tập 1, Kết Nối Tri Thức)

Đọc hiểu văn bản:

Dương phụ hành
(Bài hành về người thiếu phụ phương Tây, Cao Bá Quát)

* Nội dung chính: Bài thơ thể hiện sự thay đổi cái nhìn của một vị quan phương Đông, vốn là một người cổ hủ, khắt khe nhưng lại có cái nhìn tinh tế, phóng khoáng của khi thấy cảnh tình tự, âu yếm của một đôi vợ chồng trẻ Tây dương.

I. Trước khi đọc.

Câu hỏi 1. Theo bạn, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có những phản ứng hay cảm xúc như thế nào trước những gì được gặp, được thấy?

Trả lời:

– Theo em, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có phản ứng tò mò, muốn tìm hiểu và khám phá xứ sở mới.

Câu hỏi 2. Bạn đã biết câu chuyện thú vị nào về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây? Hãy chia sẻ câu chuyện đó.

Trả lời:

– Câu chuyện thú vị về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây: người đàn ông nước ngoài ăn phở Việt Nam. Họ không biết cách dùng đũa, loay hoay một hồi thì được bác chủ quán hướng dẫn cách cầm đũa nhưng vẫn không học được. Vì thế, bác đã cắt nhỏ phở giúp cho vị khách nước ngoài.

II. Đọc văn bản.

Câu 1. Chú ý các chi tiết miêu tả hình ảnh người thiếu phụ phương Tây.

Trả lời:

– Áo trắng phau.

– tựa vai chồng.

– kéo áo, rì rầm nói chuyện.

– tay cầm cốc sữa.

– uốn éo..

Câu 2. Hình dung về nhân vật trữ tình.

– Nhân vật trữ tình dường như cảm thấy bất ngờ về hành động âu yếm, có chút lả lơi ở chốn đông người của người thiếu phụ bởi đây là cảnh cực kỳ hiếm thấy ở phương Đông. Người phương Đông thường rất coi trọng lễ nghi và để ý của người khác, những hành động như vậy thường được cho là khiếm nhã. Bởi vậy khi nhìn thấy hành động âu yếm của người thiếu phụ với chồng khiến ông không khỏi bất ngờ, kinh ngạc.

II. Sau khi đọc.

Câu 1. So sánh và chỉ ra những chỗ khác biệt giữa bản dịch thơ với nguyên tác.

Trả lời:

– Giống nhau:

+ Đều là thể thơ tự do.

+ Đều truyền tải thông điệp về sự khác nhau về văn hóa phương Đông và phương Tây của một con người xa xứ.

– Khác nhau:

+ Bản dịch thơ: Ngữ điệu mang tính nhạc điệu hơn, chưa truyền tải được hết ý nghĩa so với bản nguyên tác.

+ Bản nguyên tác: Ngữ điệu thơ mang tính chất của một câu chuyện kể, từ ngữ đa phần là từ Hán Việt nên nhiều từ ngữ còn gây khó hiểu.

Câu 2. Xác định thời gian, không gian, sự việc của câu chuyện được kể trong bài thơ.

Trả lời:

– Thời gian: buổi tối.

– Không gian: trên một chiếc thuyền sang trọng dưới bóng trăng thanh.

– Sự việc: Người phụ nữ Tây phương tựa vai người chồng trong đêm trăng thâu tíu tít trò chuyện, thân mật.

Câu chuyện được kể trong bài thơ là hình ảnh người phụ nữ Tây phương, và hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng trong đêm trăng thâu ríu rít trò chuyện, nũng nịu người chồng của mình. Tác giả Cao Bá Quát đã có dịp quan sát và cũng chính sự quan sát này đã thay đổi cái nhìn của ông. Ở cuối bài thơ ông đã bày tỏ sự xót thương cho người phụ nữ ở quê hương mình, không dám tình tứ thân mật với chồng như này vì xã hội bảo thủ, khô khan.

Câu 3 . Chỉ ra những chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây, qua đó, nêu các đặc điểm nổi bật của hình tượng này.

Trả lời:

– Các chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây: nàng mặc áo trắng, tựa vào vai chồng, kéo chồng thì thầm nói, tay cầm một cốc sữa, nũng nịu đòi chồng đỡ dậy.

– Các đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật này:

Tất cả những chi tiết đó làm nổi bật lên hình ảnh một người phụ nữ đang làm nũng với chồng của mình. Nàng muốn được chồng yêu mến, chiều chuộng và cảm thấy hạnh phúc khi làm những hành động đấy.

→ Đây cũng là cách tác giả muốn nói đến người phương Tây, họ luôn cởi mở, phóng khoáng và không e ngại khi làm những hành động như vậy ở nơi công cộng bởi theo họ vợ chồng yêu nhau là việc hết sức bình thường.

– Hình tượng người thiếu phụ phương Tây mặc bộ váy áo trắng như tuyết càng làm tôn lên vẻ đẹp dịu dàng, hiền thục có một chút ma mị. Hình ảnh người thiếu phụ e ấp tựa vai chồng thật hạnh phúc làm sao, hình ảnh này tuy rất bình thường đối với chúng ta bây giờ nhưng ngày xưa thì rất khó để nhìn thấy. Hình ảnh kéo áo chồng, tay cầm sữa, đòi chồng đỡ dậy cho ta thấy sự nũng nịu, muốn được yêu chiều của người phụ nữ, hành động nũng nịu ấy thật xao xuyến làm sao, điều mà người phụ nào cũng xứng đáng được nhận. Qua những đặc điểm này tác giả bỗng nhớ về quê nhà những người phụ nữ Phương Đông thật khổ làm sao chẳng bao giờ được chồng chiều chuộng, đỡ đần cho chút nào, chỉ vì xã hội mang quá nặng tư tưởng phong kiến mà người phụ nữ bị thiệt thòi.

Câu 4 . Hình tượng người thiếu phụ phương Tây trong bài thơ được tái hiện qua cái nhìn của một nhà Nho đồng thời cũng là một nhà thơ phương Đông. Hãy phân tích những cảm xúc, thái độ được tác giả bộc lộ từ các điểm nhìn đó.

Trả lời:

Cảm xúc, thái độ của tác giả khi nhìn thấy cảnh tượng:

“Thiếu phụ Tây dương áo trắng phau”.

→ Câu thơ phần nào cho thấy sự phóng túng, sa hoa trong cách ăn mặc của người phương Tây khiến tác giả có phần lạ lẫm.

“Tựa vai chồng dưới bóng trăng thâu
Ngó thuyền Nam thấy đèn le lói
Kéo áo, rì rầm nói với nhau”.

→ Hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng một cách âu yếm, hạnh phúc khiến tác giả có chút ghen tị khi nhìn lại hoàn cảnh của mình.

“Hững hờ cốc sữa biếng cầm tay
Gió bể, đêm sương, thổi lạnh thay!”.

Khung cảnh ban đêm tĩnh lặng, gió lạnh khiến nỗi buồn của tác giả càng dâng trào.

– “Uốn éo đòi chồng nâng đỡ dậy”.

→ Người thiếu phụ tiếp tục làm nũng chồng khiến tác giả càng thêm buồn vì tình cảnh lẻ loi, cô độc nơi đất khách quê người của mình.

“Biết đâu nỗi khách biệt ly này.”

→ Nỗi buồn, cô đơn của tác giả được đẩy lên cao trào và thốt ra thành lời, tác giả thương thay cho thân phận đất khách quê hương và tình cảnh lẻ loi, cô độc của mình.

* Nhận xét: Dưới cái nhìn của một nhà Nho phương Đông, y từ hình ảnh đầu tiên người thiếu phụ phương Tây đã hiện lên với đầy sự xinh đẹp, duyên dáng trong bộ váy áo màu trắng phau. Tiếp đến là một loạt các hình ảnh người phụ nữ tựa bên vai chồng mình, thủ thỉ, ríu rít trò chuyện trong đêm trăng thâu, hình ảnh này trong cái nhìn của tác giả hiện lên thật tình cảm, thật đẹp và có khi ước mơ cả đời cũng chẳng có được. Chưa hết hình ảnh người thiếu phụ nũng nịu chồng, đòi chồng đỡ dậy càng làm tác giả ngạc nhiên hơn. Và cũng chính hình ảnh này đã làm cho tác giả càng thấy thương cảm hơn cho số phận của người phụ nữ Phương Đông chẳng biết những điều ấy là gì chỉ biết nhẫn nhịn, sống trong xã hội bảo thủ. Cảm xúc của tác giả được dâng lên cao trào ở câu thơ cuối cùng, ông tự thấy xót xa cho thân phận mình, xa quê, xa gia đình, mơ ước về một gia đình hạnh phúc, ấm êm, đồng thời cũng thể hiện tính nhân văn sâu sắc và tình phóng thoáng của tác giả.

Câu 5. Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết và những ý tứ được mở ra từ câu thơ này?

Trả lời:

– Tâm trạng của nhân trạng nhân vật trữ tình trong câu thơ kết chính là nỗi nhớ khi xa quê, xa gia đình. Thể hiện tính nhân văn, một góc nhìn mới rất hiện đại, ông như được mở mang đầu óc sau chuyến đi đó.

Tâm trạng của nhân vật trữ tình ở câu thơ cuối được đẩy lên đỉnh điểm. Chính tình cảm lứa đôi của người thiếu phụ phương Tây đã gợi lên trong ông nỗi nhớ về quê nhà tha thiết, khao khát về một gia đình hạnh phúc, ấm êm. Câu thơ này như một lời than của tác giả về nỗi nhớ xa quê, xa gia đình. Qua sự than, giãi bày tâm trạng của tác giả ta cũng có thể thấy câu thơ đã thể hiện tính nhân văn, một góc nhìn rất mới rất hiện đại, ông như được mở mang đầu óc sau chuyến đi đó. 

Câu 6. Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được điều gì về tư tưởng, tâm hồn tác giả?

Trả lời:

– Qua bài thơ, người đọc thấy được tâm hồn đa sầu, đa cảm và những suy nghĩ tiến bộ của nhà thơ. Tác giả thể tâm hồn phóng khoáng, thấu hiểu và mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, tiến bộ hơn.

Tác giả có một tư tưởng rất mới, rất hiện đại. Người phụ nữ trong xã hội này cần được yêu thương, chăm sóc, có quyền nũng nịu người chồng của mình chứ không phải như người phụ nữ phương Đông vất vả, khổ cực, muốn chồng san sẻ một chút cũng khó. Qua đó, cũng thể hiện tâm hồn phóng khoáng, đầy nhân văn của tác giả, tác giả cũng mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, mới hơn, hiện đại hơn. 

IV. Kết nối đọc – viết.

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều kiện bạn thấy tâm đắc nhất ở bài thơ Dương phụ hành.

Đoạn văn tham khảo 1:

Đọc tác phẩm “Dương phụ hành” ta thấy được cái nhìn đa sầu, đa cảm và tiến bộ của tác giả Cao Bá Quát. Với người Phương Đông, khi thấy hành động âu yếm, thể hiện cảm xúc tại nơi công cộng thì cho là khiếm nhã, thiếu tôn trọng người khác nhưng trái lại, tác giả thấu hiểu văn hóa phương Tây và hiểu rằng đối với họ đó là chuyện hết sức bình thường. Ông còn miêu tả hết sức kỹ lưỡng từng hành động của người thiếu phụ để làm nổi bật lên sự ngưỡng mộ, ghen tị của mình. Ông cũng ao ước mình được như vậy, sống trong những cảm xúc thật và không cần phải để ý đến cái nhìn của người khác. Nhưng không, số phận không cho phép ông được như vậy, ông nhìn cảnh hai vợ chồng họ âu yếm, hạnh phúc và thương thay cho số phận, hoàn cảnh của chính mình.

Đoạn văn tham khảo 1:

Cao Bá Quát là một trong các nhà thơ lớn của nền văn họMạch cảm xúc trữ tình của tác giả vẫn tuôn trào và không dừng lại ở đó. Toàn bộ bức tranh đầy gợi cảm, ngọt ngào về hình ảnh người thiếu phụ Tây dương, về hành động, cử chỉ của đôi vợ chồng người Phương Tây dù được Cao Bá Quát miêu ta rất thực, rất sinh động nhưng dường như có vẻ những chi tiết ấy đóng vai trò nhằm dồn nén cảm xúc để tới dòng thơ cuối cùng thì con người thi sĩ ôm nỗi thống khố rối bời và kín đáo ấy đã chẳng thể kìm hãm được nữa, mà đã thốt lên một lời tự than:”Biết đâu nỗi khách biệt li này!” Tưởng đâu đây là nỗi sầu xa xứ, nhưng không phải, từ cảnh tình cảm hạnh phúc, trìu mến của lứa đôi lại gợi lên trong tâm trí người thi sĩ về một nỗi buồn của sự biệt lí. Và ta có thể đoán được dòng chảy ngầm trong tâm trạng của nhà thơ: nỗi khát khao về một gia đình hạnh phúc, nỗi nhớ nhung tình vợ tình chồng. Sự giãi bày, chia sẽ này cũng là một trong những phương diện bộc lộ vẻ đẹp nhân văn sâu sắc ẩn sâu trong tâm hồn của người trí thức phóng khoáng, ngang tàng. Việt Nam những năm nửa đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng là người có nhân cách cứng rắn, ngang tàng và là ngòi bút tài hoa, các tác phẩm của ông đều rất mới mẻ, sắc sảo.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang