Trạng nguyên

Trạng nguyên Nguyễn Đức Lượng

Trạng nguyên Nguyễn Đức Lượng. Nguyễn Đức Lượng (chữ Hán: 阮德亮, 1465[1] – ?), người xã Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, phủ Ứng Thiên, trấn Sơn Nam (nay thuộc xã Dân Hòa huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội), đỗ đầu khoa tháng tư, Giáp Tuất, Hồng Thuận năm thứ 6 (1514), đời Lê Tương

Trạng nguyên Hứa Tam Tỉnh

Hứa Tam Tỉnh (chữ Hán: 許三省, 1481-?), còn được gọi là Trạng Ngọt, người xã Như Nguyệt, huyện Yên Phong (nay thuộc xã Tam Giang huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh), đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh (tức bảng nhãn) khoa Mậu Thìn niên hiệu Đoan Khánh năm thứ 4

Trạng nguyên Lê Nại

Lê Nại (chữ Hán: 黎鼐, 1479 – ?), còn có tên khác là Lê Đỉnh hiệu Nam Hiên, người xã Mộ Trạch, huyện Đường An, phủ Thượng Hồng (nay là huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương), nguyên quán ở hương Lão Lạt, huyện Thống Bình, trấn Thanh Đô (nay thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh

Trạng nguyên Lê Ích Mộc.

Lê Ích Mộc (chữ Hán: 黎益沭, 2 tháng 2 năm 1458 – 15 tháng 2 năm 1538[1]), người làng Thanh Lãng, tên Nôm là Ráng, tổng Phù Lưu, huyện Thủy Đường, phủ Kinh Môn[2][3][4] , xứ Hải Dương, nay thuộc xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Có tài liệu ghi ông

Trạng nguyên Nghiêm Hoản.

Nghiêm Hoản (?-?), còn có tên là Nghiêm Viên, sau được vua Lê Thánh Tông đổi tên là Nghiêm Viện (chữ Hán: 嚴瑗), quê xã Phùng Ninh Giang, huyện Quế Dương, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc (nay huyện Quế Võ, Bắc Ninh). Sự nghiệp Đỗ trạng nguyên khoa Bính Thìn niên hiệu Hồng Đức

Lên đầu trang