Chiết tự (Chơi chữ) – Nhật kí trong tù- HỒ CHÍ MINH
Phiên âm:
Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc,
Hoạn quá đầu thì thuỷ kiến trung;
Nhân hữu ưu sầu ưu điểm đại,
Lung khai trúc sản, xuất chân long.
Dịch nghĩa:
Người tù ra khỏi ngục, có khi dựng nên đất nước,
Qua cơn hoạn nạn mới rõ người trung;
Người biết lo âu, ưu điểm lớn,
Nhà lao mở then cửa trúc, rồng thật sẽ bay ra.
Ghi chú: Chiết tự là một hình thức phân tích chữ Hán ra từng bộ phận để thành những chữ mới, có ý nghĩa khác với ý nghĩa ban đầu. Theo lối chiết tự, bài thơ này còn có nghĩa đen như sau: chữ “tù” 囚 bỏ chữ “nhân” 人, cho chữ “hoặc” 或 vào, thành chữ “quốc” 國. Chữ “hoạn” 患 bớt phần trên đi thành chữ “trung” 忠. Thêm bộ “nhân” 人 đứng vào chữ “ưu” 憂 trong “ưu sầu” thành chữ “ưu” 優 trong “ưu điểm”. Chữ “lung” 籠 bỏ bộ “trúc” 竹 thành chữ “long” 龍.
Nguồn: Hồ Chí Minh toàn tập (tập 3), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000
Dịch thơ:
Người thoát khỏi tù ra dựng nước,
Qua cơn hoạn nạn, rõ lòng ngay;
Người biết lo âu, ưu điểm lớn,
Nhà lao mở cửa, ắt rồng bay!
(Nam Trân)