tu-tinh-ho-xuan-huong-ngu-van-10-canh-dieu

Tự tình (Hồ Xuân Hương) (Ngữ văn 10, tập 1, Ngữ văn 10, Cánh Diều)

Đọc hiểu văn bản:

Tự tình
(Hồ Xuân Hương)

* Nội dung chính: Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng thái độ của Hồ Xuân Hương trước duyên phận hẩm hiu: vừa đau buồn, vừa phẫn uất, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bị kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà Chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.

Chuẩn bị.

Tự tình nằm trong chùm thơ Nôm Tự tình gồm ba bài của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Thơ Nôm Hồ Xuân Hương có khoảng trên 50 bài, là tiếng nói quyết liệt đấu tranh cho quyền được hưởng hạnh phúc của người phụ nữ, thể hiện nỗi thương cảm với thân phận và khẳng định đề cao vẻ đẹp, khát vọng của họ. Hồ Xuân Hương đã đưa vào thơ Nôm Đường luật những hình ảnh sống động từ cuộc sống, tận dụng các phép đối, sử dụng từ ngữ, hình ảnh hết sức độc đáo, táo báo, làm thay đổi kết cấu nghệ thuật của thể thơ và phá vỡ nhiều quy phạm trong thơ trung đại. Hồ Xuân Hương được tôn xưng là “Bà chúa thơ Nôm”. Thơ của bà đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới.

– Đọc trước văn bản Tự tình và lưu ý cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ. Tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về Hồ Xuân Hương giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.

Gợi ý:

Tác giả Hồ Xuân Hương:

1. Tiểu sử 

– Hồ Xuân Hương (1772-1822).

– Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái.

– Con người bà phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo.

2. Sự nghiệp văn học:

a. Tác phẩm chính

– Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ nôm.

b. Phong cách nghệ thuật

– Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.

→ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.

Xem thêm: Tác giả Hồ Xuân Hương.

Trong khi đọc.

Câu hỏi. Chú ý cách gieo vần, dùng từ ngữ, đặc biệt là động từ; tính từ chỉ màu sắc, mức độ; thời gian và không gian.

Trả lời:

– Cách gieo vần: Bài thơ gieo vần “on” ở cuối câu (non, tròn, hòn, con).

– Sử dụng các động từ mạnh: trơ, xiên ngang, đâm toạc à sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội, quyết liệt của người phụ nữ.

– Từ láy tượng thanh “văng vẳng”: những âm thanh nhỏ từ xa vọng đến → nhấn mạnh sự tĩnh lặng của không gian (nghệ thuật lấy động tả tĩnh).

– Thời gian: đêm khuya; không gian: im ắng, tĩnh lặng → làm nổi bật số phận của người phụ nữ.

Trả lời câu hỏi.

Câu 1. Hãy xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều ấy có liên quan như thế nào đến nhan đề tự tình?

Trả lời:

Bố cục bài thơ chia làm 4 phần:

+ Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường

+ Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi

+ Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của tác giả

+ Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi

– Tác phẩm là lời tâm sự của tác giả, về cảnh ngộ éo le ngang trái cùng những nỗi niềm buồn tủi cay đắng của thi sĩ

– Điều ấy nó liên quan mật thiết đến nhan đề Tự tình: Tự tình nghĩa là bộc lộ cảm xúc, tâm tình không cần che đậy hay vay mượn bất cứ cảnh vật nào để bộc lộ. Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô dơn của kiếp người, nỗi bất hạnh của kiếp má hồng.

Câu 2. Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?

Trả lời:

– Câu 1: Thời gian: Đêm khuya đối với những người có thân phận lẽ mọn, quá lứa lỡ, thường gợi những trăn trở, thổn thức, là không gian ngập tràn nỗi cô đơn trống trải. Cùng với âm thanh của tiếng trống vọng về khiến tủi càng thêm tủi, nỗi cô đơn trống trải càng nhân lên, gợ không gian mênh mông, vắng lặng đến rợn ngợp. Tiếng trống canh dồn gợ lên bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bới của tâm trạng.

– Câu 2: Trơ là trơ trọi, lẻ loi, là tủi hổ, bẽ bàng, hồng nhan mà cứ phải trơ ra → Nỗi niềm tủi hổ, đắng cay, chua xót của kẻ hồng nhan bạc phận.

– Câu 3: Mượn rượu giải sầu quên đi nỗi buồn, sự cô đơn, nhưng nỗi sầu ấy quá lớn không thể nào có thể hóa giải được. Chữ “lại” thể hiện sự luẩn quẩn giữa tình và say trong tâm trạng buồn tủi, chua xót, bế tắc.

– Câu 4: Hình ảnh tả thực: Vầng trăng đã xế mà vẫn khuyết chưa tròn, ẩn dụ cho tuổi thanh xuân đã trôi qua, cuộc đờ sắp sửa xế bóng mà tình yêu vẫn dang dở, hạnh phúc chưa một lần trọn vẹn, viên mãn.

Câu 3. Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có sự độc đáo là:

– Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu

– Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”

Động từ mạnh “xiên, đâm” kết hợp với bổ ngữ “ngang toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh

– Nghệ thuật đối, đảo ngữ thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội và quyết liệt. Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mãnh mẽ vô cùng

Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người:

– Nhà thơ thể hiện thái độ phẫn uất, sự phản kháng mạnh mẽ dự dội, quyết liệt của người phụ nữ, khát vọng “nổi loạn” phá tung, đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình.

Câu 4. Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong hai câu kết để thấy được tâm sự của chủ thể trữ tình?

Trả lời:

“ngán”: tâm sự chán trường, bất mãn, ngán ngẩm.

“xuân đi”: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua, thời gian thì không chờ đợi.

“xuân lại lại”: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận, cứ mỗi mùa xuân đến cũng là lúc tuổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nghiệt của tạo hóa.

– Ý thức của bản thân mình với tư cách cá nhân, ý thức về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống: Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con ngườ cứ đi qua mà không bao giờ trở lại.

“mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi, không trọn vẹn.

“tí con con”: sự nhỏ bé, không đáng kể.

“mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã không trọn vẹn lại còn phải san sẻ.

→ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ.

Câu 5. Theo em, cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ Tự tình (Bài 2) của Hồ Xuân Hương có gì khác với các bài thơ Đường luật đã học ở Trung học cơ sở?

Trả lời:

Cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong thơ Hồ Xuân Hương gây ấn tương mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc và sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ: dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, lại lại, san sẻ, các tính từ: say, tỉnh, khuyết, tròn. Các từ ngữ này biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy. Hình ảnh trong bài thơ gây ấn tượng mạnh bởi nghệ thuật đặc tả. Nhà thơ đẩy đối tượng miêu tả tới độ cùng cực của tình trạng mang tính tạo hình cao.

Câu 6. Bài thơ để lại cho em cảm xúc hoặc ấn tượng gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) ghi lại điều đó.

Bài làm 1:

Bài thơ để lại cho em cảm xúc buồn, đồng cảm, xót thương cho thận phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời cho ta thấy tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và cuộc sống, số phận cay đắng của họ, dù gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch của cuộc đời. Bài thơ cũng cho ta thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, những điều tưởng trừng vô cùng giản đơn, bình dị nhưng lại là khao khát, niềm mơ ước cả cuộc đời của tác giả nói chung, của tất cả người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung. Qua đó ta thấy được bức tranh toàn cảnh xã hội phong kiến xưa kia, trọng nam khinh nữ với những hủ tục lạc hậu. Nhưng Hồ Xuân Hương đã đưa hình ảnh những người phụ nữ lên một tầng cao mới, họ không chi là những người thấp cổ bé họng, bị chà đạp, khinh rẻ mà họ đã trở nên mạnh mẽ, dám chống lại cái xã hội phong kiến, đạp tung mọi lễ giáo kìm hãm những người phụ nữ.

Bài làm 2:

Bài thơ Tự tình (II) của nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã để lại trong em rất nhiều ấn tượng sâu sắc. Điều em đặc biệt ấn tượng trong bài thơ này đó là cách sử dụng ngôn từ và những hình ảnh mang đậm dấu ấn cá nhân. Tác giả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật với ngôn ngữ tiếng Việt nhưng không làm mất đi giá trị của thể thơ mà trái lại nó còn mang đến cho thể thơ cổ điển ấy một vẻ đẹp mới, gần gũi, thân thuộc hơn với người Việt. Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc với những động từ mạnh (xiên ngang mặt đất/ đâm toạc chân mây), từ láy tượng thanh đã thể hiện khao khát đến cháy bỏng và sự nổi loạn trong tâm hồn của Hồ Xuân Hương. Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi (trăng khuyết chưa tròn, rêu từng đám, đá mấy hòn,…) để diễn tả các cung bậc cảm xúc, sự tinh tế, phong phú trong tâm trạng của người phụ nữ khi nghĩ đến thân phận của mình.

Phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang