Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu) (Bài 6, Ngữ văn 8, tập 2, Chân Trời Sáng Tạo)

bai-6-chay-giac-nguyen-dinh-chieu-ngu-van-8-tap-2-chan-troi-sang-tao

Đọc mở rộng theo thể loại:

Chạy giặc
(Nguyễn Đình Chiểu)

Câu 1. Xác định bố cục, vần, luật, niêm, nhịp của bài thơ.

Trả lời:

– Bố cục: 4 phần (đề – thực – luận – kết)

+ Đề (2 câu đầu): giới thiệu tình hình đất nước bị giặt Tây xâm lược

+ Thực (2 câu tiếp): khắc họa chi tiết khung cảnh loạn lạc

+ Luận (2 câu tiếp): chuyển sang nhìn vấn đề trong một bối cảnh rộng hơn

+ Kết (2 câu cuối): tình cảm yêu nước, thương dân, lo lắng cho vận mệnh đất nước

– Niêm: chữ thứ hai của câu 1 là “trắc” niêm với chữ thứ hai của câu 8 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 2 là “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu 3 cũng là “bằng”, chữ thứ hai của câu 4 là “trắc” niêm với chữ thứ hai của câu 5 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 6 là “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu 7 cũng là “bằng”.

– Vần: chỉ hiệp theo một vần ở các câu 1, 2, 4, 6, 8 (Tây – tay – bay – mây – này)

– Đối: Câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu.

– Nhịp: Bài thơ ngắt nhịp 2/2/3 ở các câu 1, 3, 4, 5, 6 và ngắt nhịp 4/3 ở các câu 2, 7, 8. Đây là cách ngắt nhịp tạo được cảm xúc dồn dập, biến đổi.

Bài thơ tuân thủ quy định về luật, niêm, vần của một bài thơ thất ngôn bát cú luật trắc vần bằng theo luật Đường.

Câu 2. Trong sáu câu đầu, hình ảnh chạy giặc của người dân được gợi tả bằng những từ ngữ nào?

Trả lời:

– Hình ảnh chạy giặc của người dân được gợi tả bằng những từ lơ xơ, dáo dác (từ láy), tan bọt nước, nhuốm màu mây là những từ rất gợi tình, gợi cảm, vẽ ra được bức tranh loạn lạc, tang thương với những con người yếu ớt, không nơi nương tựa.

Câu 3. Theo em, tác giả muốn gửi gắm điều gì qua hai câu thơ cuối?

Trả lời:

– Tác giả bày tỏ sự lo lắng, thương xót cho người dân, cho vận mệnh đất nước, đồng thời cũng thể hiện sự thất vọng, sự trông đợi, sự chất vấn,… đối với những “trang dẹp loạn”, những người có khả năng và trách nhiệm trước thời cuộc.

Câu 4. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ và chỉ ra tác dụng của chúng.

Trả lời:

– Biện pháp tu từ đảo ngữ ở các câu 3, 4, 5, 6

→  Tác dụng: nhấn mạnh sự yếu ớt, không nơi nương tựa của con người trong cảnh loạn lạc.

– Câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả lời mà câu trả lời đã nằm ngay trong câu hỏi.

Tác dụng: nhấn mạnh nội dung người viết muốn gửi gắm: dân tộc này cần người có trách nhiệm đứng ra gánh vác, đối phó với ngoại xâm.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.