bai-6-mot-so-cau-tuc-ngu-viet-nam-ngu-van-7-ket-noi-tri-thuc

Một số câu tục ngữ Việt Nam (Bài 6, Ngữ văn 7, tập 2, Kết nối tri thức)

Đoc hiểu văn bản:

Một số câu tục ngữ Việt Nam.

* Nội dung chính: Một số câu tục ngữ Việt Nam đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất cũng như tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.

Trước khi đọc.

Câu 1. Khi trò chuyện với người khác, đã bao giờ em dùng tục ngữ chưa? Em hãy lí giải về thực tế đó của bản thân.

Trả lời:

– Trong cuộc sống, trong giao tiếp em đã sử dụng rất nhiều tục ngữ. Việc em dùng tục ngữ để lời nói của bản thân trở nên bóng bẩy, trau chuốt hơn. Hơn nữa, việc em dùng tục ngữ còn để khuyên nhủ, chỉ cho những người xung quanh về việc nên làm

Ví dụ như đang khuyên bạn mình về cách mời người khác tham gia một bữa tiệc sinh nhật của bạn. Lúc đó em sẽ dùng tục ngữ” Lời chào cao hơn mâm cỗ” để chỉ cho bạn cách đúng nhất để có lời mời hấp dẫn.

Câu 2. Theo em, vì sao người ta lại dùng tục ngữ trong một số tình huống giao tiếp thường ngày?

Trả lời:

Theo em, người ta thường dùng tục ngữ trong giao tiếp hàng ngày với những mục đích:

– Làm cho lời nói của bản thân trau chuốt và hấp dẫn hơn.

– Để khuyên nhủ cũng như chỉ cho những người xunh quanh những bài học hay, những kinh nghiệm quý báu.

Đọc văn bản.

Câu 1. Theo dõi những chủ đề được thể hiện qua các câu tục ngữ.

Trả lời:

Những chủ đề được thể hiện qua các câu tục ngữ:

– Tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất

– Tục ngữ về con người, xã hội.

Câu 2. Suy luận nét chung nhất về hình thức của các câu tục ngữ.

Trả lời:

Nét chung về hình thức của các câu tục ngữ:

– Các câu đều ngắn gọn, xúc tích

– Được gieo vần liền hoặc vần cách

Sau khi đọc.

Câu 1. Tìm hiểu số tiếng trong những câu tục ngữ trên, từ đó rút ra nhận xét chung về độ dài của tục ngữ.

Trả lời:

– Số tiếng trong một câu tục ngữ rất ít, nhìn chung các câu tục ngữ đều là những câu văn ngắn

Ví dụ:

– Câu có tiếng ít nhất: “Người sống hơn đống vàng”: 5 tiếng

– Câu có tiếng nhiều nhất: “Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút”: 16 tiếng.

Câu 2. Trong 15 câu tục ngữ ở trên, những câu nào có gieo vần? Việc gieo vần như vậy có tác dụng gì?

Trả lời:

Những câu tục ngữ có gieo vần:

– Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão.

– Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút.

– Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.

– Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

– Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.

– Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.

– Làm ruộng ba năm chưa bằng chăn tằm một lứa.

– Người sống hơn đống vàng.

– Đói cho sạch, rách cho thơm.

– Không thầy đố mày làm nên.

– Học thầy không tày học bạn.

– Muốn hành nghề chớ nề học hỏi.

– Một cây làm chẳng nên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

Việc gieo vần như vậy có tác dụng như là một chất keo gắn chặt các thành phần trong câu thành một khối vững chắc, tạo nên tính ổn định về hình thức phù hợp với tính ổn định về nội dung của tục ngữ, lại vừa kết tinh được một số đặc điểm tiêu biểu trong tiếng Việt, trong lối nói của nhân dân ta, dân tộc ta.

Câu 3. Câu tục ngữ nào trong bài học này có hình thức của một thể thơ quen thuộc, được dùng rất nhiều trong ca dao của người Việt? Nêu thêm hai câu tục ngữ có hình thức tương tự.

Trả lời:

Câu tục ngữ có hình thức giống thể thơ lục bát:

“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”

Hai câu tục ngữ có hình thức tương tự:

– Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

– Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

Câu 4. Tính chất cân đối trong cấu trúc ngôn từ được thể hiện như thế nào ở những câu tục ngữ trên? Việc tạo nên sự cân đối trong cấu trúc của một câu tục ngữ có tác dụng gì?

Trả lời:

Tính cân đối được thể hiện ở: số tiếng bằng nhau, từ loại của từ ở từng vị trí giống nhau, thanh điệu đối chọi nhau (bằng – trắc), hình ảnh tương đồng hoặc tương phản nhau,…

Ví dụ: “Đói cho sạch, rách cho thơm” có cấu trúc đối xứng, số lượng âm tiết 3/3, hài hòa về từ ngữ.

Tác dụng của vận dụng cấu trúc cân đối: Làm cho các câu tục ngữ hàm súc, chặt chẽ và giàu sức thuyết phục. Những bài học, những kinh nghiệm có sức nặng của chân lí. Mặt khác, cùng với nhịp và vần, tính cân đối góp phần làm cho tục ngữ trở nên hấp dẫn về nghệ thuật, dễ nhớ, dễ thuộc.

Câu 5. Có thể phân chia các câu tục ngữ trên vào những chủ đề nào?

Trả lời:

Có thể phân chia các câu tục ngữ trên vào ba chủ đề:

– Chủ đề kinh nghiệm về thời tiết: câu 1 → câu 5

– Chủ đề kinh nghiệm về lao động sản xuất: câu 6 → câu 8

– Chủ đề kinh nghiệm về đời sống xã hội: câu 9 → 15

Câu 6. Chỉ ra những câu tục ngữ thể hiện ý nghĩa một cách trực tiếp, những câu tục ngữ thể thiện ý nghĩa qua hình ảnh có tính chất ẩn dụ.

Trả lời:

* Những câu tục ngữ biểu thị ý nghĩa trực tiếp:

– Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão

– Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút

– Nắng chóng trưa, mưa chóng tối

– Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa

– Làm ruộng ba năm chưa bằng chăn tằm một lứa.

* Những câu tục ngữ biểu thị ý nghĩa ẩn dụ:

– Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối

– Người sống hơn đống vàng

– Đói cho sạch, rách cho thơm

– Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

– Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Câu 7. Ý nghĩa của câu tục ngữ số 11 và 12 có loại trừ nhau không? Em rút ra được bài học gì từ hai câu tục ngữ đó?

Trả lời:

Câu 11 và 12 trong bài đặt cạnh nhau cũng là một cặp có vẻ mâu thuẫn, loại trừ nhau: nếu câu này đúng thì câu kia sai, và ngược lại. Tuy nhiên, thực tế, hai câu này vẫn được dân gian sử dụng và chúng vẫn song song tồn tại bởi các câu tục ngữ luôn gắn với những hoàn cảnh sống khác nhau. Nhờ đó, mỗi câu mới thể hiện những bài học riêng và được vận dụng có hiệu quả trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.

→ Qua hai câu tục ngữ này em nhận thấy bản thân mỗi người cần có sự học hỏi để ngày càng phát triển. Tuy nhiên chúng ta không nên bó hẹp sự học hỏi của bản thân mình vào ai đó mà hãy học tập tất cả mọi người xung quanh những điều tốt đẹp nhất.

Câu 8. Vì sao nhiều câu tục ngữ về đời sống xã hội ra đời từ thuở xưa mà vẫn còn giá trị đối với con người ngày nay?

Trả lời:

Các câu tục ngữ vẫn còn giá trị đến ngày nay là bởi vì đó là kinh nghiệm, kiến thức hết sức quý giá. Cách giáo dục chân thực, hóm hỉnh bằng tục ngữ của ông cha ta đã tạo nên đời sống vật chất và tinh thần phong phú.

Viết kết nối với đọc.

Ghi lại một cuộc đối thoại (giả định) giữa hai người (khoảng 5-7 câu), trong đó, một người có dùng câu tục ngữ: Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.

Trả lời:

Cuộc đối thoại giả định:

A: B ơi, tớ đang muốn đầu tư vào bất động sản để kiếm thêm thu nhập

B: Tớ thấy cũng rất ổn cậu, có tinh thần cầu tiến thế là tốt rồi

A: Nhưng mà tớ đang sợ quá cậu, tớ chưa làm công việc này bao giờ nên thấy hơi ngại.

B: Ở đời có ai thành công mà dễ dàng đâu A, muốn lành nghề chớ nề học hỏi, chúc A thành công nha

A: Cảm ơn cậu nhiều!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang