ngu-van-7-canh-dieu-tap-2

Tiếng Việt: Tục ngữ, thành ngữ, nói quá, nói giảm – nói tránh. (Ngữ văn 7, Cánh Diều)

Tiếng Việt: Tục ngữ, thành ngữ, nói quá, nói giảm – nói tránh (Ngữ văn 7, Cánh Diều)

Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

(Tục ngữ)

c) Cày đồng đang buổi ban trưa
Mô hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần

(Ca dao)

Trả lời:

Biện pháp nói quáBiểu thị + Tác dụng
a. chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối.– Biểu thị thời gian trôi nhanh.

– Thời gian trôi nhanh nhưng cũng không đến mức chưa nằm đã sáng, và cũng không nhanh đến mức chưa cười đã tối, nhắc nhở con người cân bằng và sử dụng thời gian cho hợp lí!

b. tát Biển Đông cạn– Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.

– Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.

c. Mô hôi – mưa ruộng cày– Biểu thị sức lao động vất vả của người nông dân.

– Để làm ra một hạt gạo phục vụ cuộc sống, người nông dân phải trải qua một quá trình dài vất vả, vì vậy phải trân trọng công sức lao động của người nông dân, trân trọng hạt gạo, phải sử dụng hợp lí không được lãng phí.

Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường.

Cách nói quáCách nói thông thường
1) nghìn cân treo sợi tóca) rất hiền lành
2) trăm công nghìn việcb) yếu quá, không quen lao động chân tay
3) hiền như đấtc) rất bận
4) trói gà không chặtd) ở tình thế vô cùng nguy hiểm

Trả lời: 

– Nối 1-d, 2-c, 3-a, 4-b.

Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm – nói tránh trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Có người thợ dựng thành đồng 
Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

b) Ông mất năm nao, ngày độc lập 
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao 
Bà “về” năm đói, làng treo lưới 
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào…

(Tố Hữu)

c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)

Trả lời: 

Biện pháp nói giảm nói tránhBiểu thịTác dụng
a. Người thợ dựng thành đồng– Biểu thị cái chết– Làm giảm sự đau thương mất mát đối với người nghe
b. Ông mất– Biểu thị cái chết– Làm giảm sự đau thương mất mát đối với người nghe
c. Khuất núi– Biểu thị cái chết– Làm giảm sự đau thương mất mát đối với người nghe

Câu 4 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm -nói tránh.

Bài làm 1

Mùa xuân là mùa trăm hoa đua nở, sự sống ngập tràn khắp thôn xóm, nào là hoa mai, hoa đào, hoa lan, hoa cúc… Nào là câu đối đỏ đầy hè, nào là váy xanh, yếm đỏ rực rỡ cả một miền quê. Nhưng với tôi, mùa xuân là một mùa buồn bởi mùa xuân năm ấy chú Ba không về nữa, chú ở lại mãi trong núi rừng Trường Sơn canh gác bảo vệ bầu trời Tổ Quốc. Cứ dịp mưa xuân đầu năm là tôi lại nhớ chú da diết. Từng hạt mưa xuân phất phơ trên chiếc áo nâu bạc màu, trên mái tóc điểm vài sợi bạc mà lòng tôi tái ngắt….

Bài làm 1

Lan và tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột. Dù trên lớp hay ở nhà, hầu như lúc nào chúng tôi cũng dính với nhau như hình với bóng. Làm bài tập cùng nhau, chơi thể thao cùng nhau, xem phim cùng nhau. Cô giáo và các bạn trong lớp hay đùa rằng chúng tôi là chị em song sinh. Tháng vừa rồi, bố Lan chuyển công tác đột xuất nên gia đình bạn phải chuyển đi nơi khác. Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa. Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn.

→ Biện pháp tu từ nói quá: cao như cây chuối hột.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang