bai-1-di-lay-mat-trich-dat-rung-phuong-nam-doan-gioi-ngu-van-7-ket-noi-tri-thuc

Đi lấy mật (trích Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi) (Bài 1, Ngữ văn 7, tập 1, Kết nối tri thức)

Đọc hiểu văn bản:

Đi lấy mật
(trích “Đất rừng phương Nam”, Đoàn Giỏi)

* Nội dung chính: Đoạn trích kể lại một lần An theo tía nuôi và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh. Lúc này, An đã có nhiều trải nghiệm mới lạ, độc đáo nơi núi rừng Nam Bộ.

Trước khi đọc.

Hãy kể tên một số miền quê của Việt Nam mà em từng đến thăm hoặc biết tới qua tác phẩm nghệ thuật (tranh ảnh, phim, thơ văn…). Nơi nào đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất?

Trả lời:

– Một số miền quê ở Việt Nam: đảo Cô Tô, phố Kì Lừa, Lào Cai, An Giang, Cà Mau,…

Bài tham khảo 1:

Nơi để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong em chính là làng gốm Bát Tràng thuộc xã Bát Tràng, Huyện Gia Lâm, Hà Nội, cách trung tâm thành phố hơn 10km về phía Đông Nam. Đây là làng nghề truyền thống nổi tiếng về các sản phẩm bằng gốm sứ. Nơi đây thường xuyên là điểm dừng chân của nhiều khách du lịch đến tham quan thủ đô. Chúng ta sẽ cảm thấy vô cùng thú vị khi bắt gặp những bình hoa, chậu gốm trưng bày khắp các ngõ ngách trong làng hay những bức tường phơi than thật đặc sắc. Làng gốm Bát Tràng với nhiều điều hấp dẫn về văn hóa, lịch sử, người dân Bát Tràng thân thiện, mến khách đã để lại trong lòng em những ấn tượng khó quên.

Bài tham khảo 2:

Mỗi một nơi đều có nét đặc sắc riêng biệt, nhưng để lại nhiều ấn tượng nhất trong em đó là hòn đảo Cô Tô. Bởi nơi đây cảnh đẹp thiên nhiên rất trong trẻo, những dòng nước biển trong xanh, từng tia nắng chiếu xuống càng làm bức tranh thiên nhiên thêm tráng lệ. Ngoài ra thì con người nơi đây cũng rất thân thiện, họ ngày đêm lao động và cống hiến hết mình cho Tổ quốc.

Đọc văn bản.

1. Hình dung: Khung cảnh thiên nhiên qua cái nhìn của nhân vật An. 

– Khung cảnh thiên nhiên qua cái nhìn của nhân vật An: đất rừng yên tĩnh, trời không có gió, không khí mát lạnh của hơi nước sông ngòi, mương rạch, đất ẩm… ánh sáng trong vắt.

2. Theo dõi: Chú ý những chi tiết miêu tả ngoại hình và cử chỉ của các nhân vật. 

– Những chi tiết miêu tả ngoại hình và cử chỉ của các nhân vật:

+ Ngoại hình: tía (bên hông lủng lẳng túi, lưng mang gùi, tay cầm chà gạc), thằng Cò (đội cái thúng to).

+ Cử chỉ: tía (vung tay lên, đưa con dao phạt ngang), tôi (chen vào giữa, quảy tòn ten cái gùi), con Luốc (chạy tung tăng, sục sạo)

3. Theo dõi: Chú ý những suy nghĩ của nhân vật An về tía nuôi, về Cò.  

– Những suy nghĩ của nhân vật An:

+ Về tía nuôi: rất quan tâm tới An (nghe tiếng thở của An cũng biết là An mệt và cho ngồi nghỉ)

+ Về Cò: một người khỏe mạnh dẻo dai (cặp chân như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng)

4. Cò giảng giải cho An những gì?

– Cò giảng giải cho An cách để nhìn thấy ong mật: “cứ nhìn kĩ vào khoảng cách giữa hai nhánh tràm cao kia”, “nhìn một chỗ trống ấy”, “nó tới liền bây giờ”.

5. Tóm tắt nội dung câu chuyện của má nuôi An.

– Má nuôi An có dặn dò và chỉ An cách nhận biết được bầy ong, lấy mật bằng cách quan sát nhành cây, hướng gió, tính trước đường bay của ong mật,….

6. Hình dung: vẻ đẹp phong phú, sống động của rừng.

– Vẻ đẹp phong phú, sống động của rừng: được thể hiện ở sự đa dạng của các loài chim, âm thanh sống động của chim, ong, cảnh vật cây cối cũng đa dạng: đàn ong mật như một xâu chuỗi hạt cườm, một đàn li ti như nắm trấu bay, tiếng kêu eo…eo…râm ran khu rừng mà phải thính tai mới thấy; mặt trời tuôn ánh sáng vàng rực rỡ, chim hót líu lo, hương tràm thơm ngây ngất khắp khu rừng, những con kì nhông với đủ sắc màu; vùng cỏ tranh khô vàng có hàng nghìn con chim cất cánh bay.

7. Tóm tắt: Nội dung câu chuyện của má nuôi An.

– Nội dung câu chuyện của má nuôi An:

+ kể về chỗ tìm cách gác kèo với những kinh nghiệm như hướng gió, đường bay của ong, chỗ ấm, ít gió, ít người qua lại

+ kể về cách làm tổ ong: chọn nhánh tràm non, to bằng cổ tay, chọn cây vừa kín vừa im và có nhiều bóng nắng thì mật không bị chua; gác kèo làm tổ phải tỉa bớt xung quanh để khi lấy mật cho dễ.

+ kể về thời gian đóng tổ: giữa tháng mười một, như vậy cuối năm gặp mưa cành làm tổ sẽ bị mưa rửa trôi sẽ giống với các cành còn lại thì ong sẽ về làm tổ.

8. Theo dõi: Ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật.

– Ngôn ngữ đối thoại của An và má: An nghe má kể thì cũng nghĩ là làm gác kèo cho ong là dễ, nhưng thực tế nhiều người có kinh nghiệm gác kèo mười năm vẫn về tay không vì định không đúng chỗ, đoán sai hướng gió.

9. So sánh sự khác biệt trong cách “thuần hóa” ong rừng của người dân vùng U Minh.

– Người dân vùng U Minh có cách “thuần hóa” ong rừng bằng tổ ong hình dáng nhánh kèo.

– Người La Mã làm tổ bằng đồng hình chiếc vại, đục thủng nhiều lỗ con quanh miệng và quanh đáy.

– Người Mễ Tây Cơ: làm tổ ong bằng đất nung.

– Người Ai Cập nuôi ong trong tổ bằng sành hình ống dài xếp trồng lên nhau trên bãi cỏ.

– Ở Châu Phi: đục rỗng thân cây, bịt kín hai đầu.

– Ở Tây Âu: tổ ong lợp bằng rơm.

Sau khi đọc.

Câu 1. Đoạn trích có những nhân vật nào? Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa các nhân vật đó.

Trả lời:

– Bốn nhân vật trong đoạn trích là: An, Cò, tía nuôi và má nuôi

– Mối quan hệ của bốn nhân vật: An được ông lão bán rắn nhận làm con nuôi, anh em của thằng Cò. An đã được sống cùng với gia đình ba người họ như một gia đình hạnh phúc bình thường.

Câu 2. Nêu cảm nhận về nhân vật tía nuôi của An. Cảm nhận của em dựa trên những chi tiết tiêu biểu nào?

Gợi ý:

Đọc kĩ đoạn trích, chú ý những chi tiết miêu tả hành động và cử chỉ của tía nuôi An

Tía nuôi của An là một người lao động dày dạn kinh nghiệm, tính cách mạnh; giàu lòng nhân hậu, yêu thương con người và thiên nhiên. Những vẻ đẹp đó được thê rhiejen qua ngoại hình, qua cách ứng xử của ông với cậu bé An, với thiên nhiên. Một số chi tiết tiêu niểu:

– Hình dáng bên ngoài của tía nuôi An toát lên vẻ đẹp của một người lao động từng trải, can đảm: vóc dáng khỏe mạnh. vững chãi; cử chỉ mạnh mẽ, dứt khoát…

– Lời nói, cách cư xử của ông với An thể hiện sự quan tâm, tình yêu thương dành cho cậu con nuôi: nghe An thở phía sau ông đã biết cậu bé mệt và cần nghỉ ngơi; chú tâm chăm lo cho An hơn Cò vì biết An chưa quen đi rừng…

– Ông gác kèo cho ong rừng làm tổ rất giỏi và bảo vệ đàn ong, trân trộng sự sống

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Tía nuôi của An là một người đàn ông từng trải và rất quan tâm đến những đứa con. Đưa các con vào rừng “ăn ong”, ông đi trước, mang theo những vật dụng cần thiết như túi, cái gù, chà gạc và dẫn đường cho chúng. Một người từng trải và nhiều kinh nghiệm đi rừng sẽ luôn đi trước để dẫn dắt. Bên cạnh đó, chi tiết ông nói các con nghỉ chân ăn cơm cho thấy ông là người cha quan tâm và yêu thương con. Tuy không cần quay lại nhìn nhưng chỉ cần nghe nhân vật “tôi” thở, ông cũng cảm nhận được cậu bé đang mệt, cần nghỉ ngơi.

Bài tham khảo 2:

Tía nuôi của An là một chăm chỉ làm lụng, trải qua những sương gió của cuộc đời ông đã có cho mình những kinh nghiệm quý báu về công việc. Ông có những hành động rất dứt khoát và mạnh mẽ khi đang đi làm, phục vụ công việc của mình: “Tía nuôi tôi chỉ nghe tôi thở đằng sau lưng ông thôi mà biết chứ ông có quay lại nhìn tôi đâu”. Nhưng tía nuôi cũng là một người đầy tình cảm, ông đã cầm tay thằng An để hướng dẫn và chỉ cho nó thấy những điều hay của rừng già.

Câu 3. Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của ai? Em hãy nhận xét khả năng quan sát và cảm nhận về thiên nhiên của nhân vật ấy.

Trả lời:

– Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của cậu bé An. Nhân vật An đã quan sát, cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, đầy chất thơ của rừng U Minh: buổi bình minh yên tĩnh, trong vắt, mát lành; buổi trưa tràn đầy nắng, ngây ngất hương thơm của hoa tràm, tiếng chim hót líu lo và hàng ngàn con chim vụt bay lên: những loài cây thơm của hoa tràm, tiếng chim hót líu lo và hàng con chim vụt bay lên; những loài cây và màu sắc của từng phiến lá, những loài côn trùng bé nhỏ, kì lạ; thế giới đầy bí ẩn của loài ong…

– Những bức tranh thiên nhiên cho thấy An có khả năng quan sát tinh tế, có tâm hồn trong sáng, biết phát hiện, cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên.

Câu 4. Theo em, nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở đâu? Điều gì khiến em khẳng định như vậy?

Trả lời:

– Theo em, nhân vật Cò là một cậu bé sinh ra và lớn lên ở vùng đất rừng phương Nam. Chi tiết nhân vật “tôi” suy nghĩ về nhân vật Cò “Cặp chân của nó như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng…” đã cho thấy điều đó.

Câu 5. Nhân vật An đã được nhà văn miêu tả qua những chi tiết nào (ngoại hình, lời nói, hành động, suy nghĩ, cảm xúc, mối quan hệ với các nhân vật khác…)? Em hãy dựa vào một số chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm tính cách của nhân vật An.

Trả lời:

Nhân vật An được nhà văn miêu tả qua những chi tiết:

– Hành động:

+ chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé mà má nuôi tôi đã bơi xuồng đi mượn.

+ Đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật

+ Reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp

+ Ngước nhìn tổ ong như cái thúng.

– Suy nghĩ:

+ Về những lời má nuôi đã dạy mà không có trong sách giáo khoa.

+ Về thằng Cò: An nghĩ Cò chưa thấm mệt vì cặp chân như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chẳng thấy mùi;

+ Lặng im vì nghĩ rằng nếu hỏi gì thì bị khinh vì cái gì cũng không biết.

+ Nghĩ lại những lời má kể

– Trạng thái, cảm xúc:

+ Mệt mỏi sau một quãng đường đi.

+ Vui vẻ reo lên và đúc kết ra những điều quý giá để có thể nhìn thấy được bầy ong mật.

– An có những quan sát và miêu tả rất tinh tế về khu rừng U Minh.

– An có mối quan hệ rất tốt với bá nuôi và tía nuôi, cậu bé luôn lăng nghe những lời chỉ bảo của mọi người. Tuy An với Cò rất hay cãi nhau, nghịch ngợm nhưng cũng đều là những người thân thiết, gắn bó.

An là một cậu bé nghịch ngợm nhưng lại ham học hỏi và khám phá. Cậu bé có những suy nghĩ, quan sát và rút ra được những bài học kinh nghiệm sâu sắc.

Câu 6. Đọc đoạn trích, em có ấn tượng như thế nào về con người và rừng phương Nam?

Trả lời:

Qua đoạn trích, em thấy con người và rừng phương Nam thật đẹp và đặc biệt. Con người nơi đây có vốn sống phong phú vừa có những nét sắc sảo, tự do,từng trải, vừa gần gũi, bình dị, hồn nhiên. Còn thiên nhiên đất rừng nơi đây quả thật rất hùng vĩ, đó vừa là sự hoang sơ của các cây già, đó là sự nên thơ của sinh vật trong rừng,….

Viết kết nối với đọc.

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật.

Bài tham khảo 1:

Trong đoạn trích “Đi lấy mật”, chi tiết người dân vùng U Minh “thuần hóa” ong rừng là một chi tiết thú vị. Trong khi các nơi khác nuôi ong bằng những chiếc tổ nhân tạo bằng những vật liệu khác nhau như tổ bằng đồng hình chiếc vại, tổ bằng đất nung, tổ bằng sành… thì người dân vùng U Minh nuôi ong kiểu tổ hình nhánh kèo. Vì biết tập tính của loài ong rừng, họ biết rằng không phải ngẫu nhiên mà ong đóng trên một cành cây nào đó nên họ đã định sẵn cho chúng một nơi để đóng tổ. Qúa trình dựng tổ cho ong cũng rất tỉ mỉ vì chúng không đóng chỗ rợp, ong chúa thì kị, không bao giờ đóng tổ ở những nơi còn mùi sắt của con dao chặt kèo. Sự độc đáo, mới lạ trong cách nuôi ong rừng đã khiến nơi đây trở nên khác biệt, không nơi nào xứ nào giống như vậy.

Bài tham khảo 2:

Trong đoạn trích Đi lấy mật thì những hình ảnh, những khám phá của cậu bé An khi theo tía nuôi và Cò vào trong rừng để lại rất nhiều ấn tượng trong lòng người đọc. Hiện lên trên những cuộc trò chuyện, những bài học kinh nghiệm mà An rút ra được chính là khung cảnh bình yên của ba người sau khoảng thời gian mệt mỏi. Họ cùng nhau ngồi ăn, thưởng thức cảnh đẹp thiên nhiên dưới một gốc cây tràm. Bức tranh thiên nhiên với cả nhạc và họa như tô điểm thêm vẻ đẹp vốn có của rừng già. Nơi đây có những bóng cây nghiêng nghiêng, có những con gầm gì, những chú vẹt,…. Khung cảnh người và thiên nhiên thật hòa hợp, yên bình.

Bài tham khảo 3:

Đoạn trích Đi lấy mật kể về câu chuyện 3 cha con Cò An đi vào rừng lấy mật, qua đó tác giả bật mí cho chúng ta về cách làm tổ cho loài ong mật. Trong đoạn trích em ấn tượng nhất với “sân chim” trong khu rừng U Minh. Giữa rừng U Minh rậm rạp, những tia nắng len lỏi vào các tán lá để soi xuống mặt đất còn hơi sương; ánh nắng xen lẫn hương tràm ngây ngất phang phảng khắp rừng khiến con người cảm thấy dễ chịu. Trong không gian đó, một đàn chim hàng ngàn con cất cánh như vỡ trận, không gian im ắng bỗng ồn ào và náo nhiệt như nhà có hội với đủ sắc màu: chim già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ, chim nhỏ bay vù vù… Tất cả làm nên một không gian U Minh tuyệt vời khiến ai đọc cũng khao khát một lần được ghé thăm.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang