»» Nội dung bài viết:
Đột phá kỳ thi học sinh giỏi và Olympic Ngữ văn 9 (Tài liệu 2)
ĐỀ SỐ 1.
Có ý kiến cho rằng, đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tính người trong đó
Từ cảm nhận về bài thơ Nói với con của Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
– Giới thiệu vấn đề: Có ý kiến cho rằng, đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tính người trong đó
- Thân bài:
1. Giải thích
– Câu thơ hay: là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, kết tinh những tư tưởng, tình cảm mà nhà thơ muốn gửi gắm qua hình thức phù hợp.
– Đọc: là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc.
– Tình người: là tư tưởng, tình cảm, cảm xúc tạo nên giá trị nội dung của thơ.
→ Quan niệm nhấn mạnh giá trị của thơ là những tư tưởng, tình cảm được biểu hiện trong thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc, mãnh liệt, lớn lao càng khiến thơ lay động lòng người.
2. Bàn luận
– Đối tượng của thơ là thế giới tâm hồn, tình cảm của con người. Câu thơ, bài thơ bao giờ cũng biểu đạt tình cảm, tư tưởng của người nghệ sĩ.
– Cảm xúc càng mãnh liệt, càng thăng hoa thì thơ càng có nhiều khả năng chinh phục, ám ảnh trái tim người đọc.
– Với người đọc, đến với bài thơ là để trải nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc và kiếm tìm sự đồng điệu của tâm hồn.
– Tuy nhiên, nói “không thấy câu thơ” không có nghĩa là câu thơ không tồn tại mà hình thức biểu hiện đó đã đồng nhất với nội dung tình cảm của tác phẩm.
3. Chứng minh.
a. Tình người trong bài thơ “Nói với con”:
– Thể hiện qua lời cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng:
+ Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng niu và mong chờ của cha mẹ.
+ Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, nghĩa tình của quê hương.
– Thể hiện qua lời cha nói với con về những đức tính cao đẹp của người đồng mình:
+ Ca ngợi người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, bền bỉ, gắn bó, chung thủy; có ý chí tự lực tự cường, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng nghị lực, niềm tin.
+ Cha mong con biết sống nghĩa tình, thủy chung với quê hương; biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách; có một nhân cách cao đẹp, sức sống hồn nhiên, khoáng đạt, mạnh mẽ.
+ Cha dặn dò con phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống quê hương và có ý chí vươn lên trong cuộc sống.
→ Qua lời tâm tình của cha với con, nhà thơ Y Phương đã diễn tả xúc động, thấm thía tình cha con. Tình cảm ấy đã hòa quyện với tình yêu quê hương, đất nước. Từ đó khơi dậy mạch nguồn đạo lý truyền thống của dân tộc.
4. Nghệ thuật biểu đạt:
– Thể thơ: tự do, nhịp thơ linh hoạt.
– Từ ngữ, hình ảnh: cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, giàu chất thơ, rất tiêu biểu cho cách tư duy của người miền núi.
– Biện pháp nghệ thuật: điệp từ, điệp cấu trúc, so sánh, đối lập,…
– Giọng điệu: tâm tình, thiết tha, thấm thía.
5. Đánh giá.
– Nói với con của nhà thơ Y Phương là một bài thơ hay. Bài thơ đã thể hiện được tình cảm gia đình, quê hương, dân tộc chân thành, sâu sắc, thấm thía qua hình thức nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn.
– Bài học đối với người sáng tác và người thưởng thức, tiếp nhận:
+ Người sáng tác: người làm thơ bên cạnh sự sâu sắc, mãnh liệt của tình cảm, sự phong phú của cảm xúc cần nghiêm túc, công phu trong lao động nghệ thuật.
+ Người đọc: không ngừng trau dồi tri thức để hiểu và đồng cảm với tác giả.
- Kết bài:
– Khẳng định giá trị của bài thơ.
ĐỀ SỐ 2.
“Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng”. (“Tiếng nói của văn nghệ” – Nguyễn Đình Thi – Ngữ văn 9 – tập 2)
Hãy làm rõ điều đó trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải (Ngữ văn 9 – tập 2).
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Trích dẫn ý kiến của Nguyễn Đình Thi
- Thân bài:
1. Giải thích nhận định:
– Ý kiến trên là sự khẳng định các giá trị đồng thời của tác phẩm văn chương:
+ Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác: Tác phẩm là đứa con tinh thần của nhà văn, là nơi nhà văn gửi gắm những tình cảm sâu sắc nhất, những cảm xúc chân thành nhất, những khát vọng mãnh liệt nhất về con người và cuộc sống.
+ Tác phẩm vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng: Tác phẩm là cầu nối giữa nhà văn với bạn đọc. Nhà văn tự quan sát thế giới hiện thực, rồi từ đó tái hiện, tái tạo một đời sống riêng trong tác phẩm của mình. Đến lượt mình, tác phẩm lại đưa đời sống cá biệt ấy đến với cuộc đời chung, với mọi người, tạo ra sự đồng cảm, đồng điệu, tiếng nói tri âm, tri kỉ giữa tác giả với các thế hệ bạn đọc.
2. Làm rõ vân đề trên trong bài thơ: “ Mùa xuân nho nhỏ”.
– “Mùa xuân nho nhỏ”là tiếng nói chân thành, tha thiết của nhà thơ Thanh Hải: tiếng nói của một tâm hồn nghệ sỹ tinh tế, nhạy cảm, yêu say mê vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời; tiếng nói của một con người yêu, gắn bó sâu nặng với cuộc đời, với quê hương đất nước.
– Bài thơ là tiếng lòng náo nức, là khát vọng mãnh liệt, là ước nguyện chân thành được dâng hiến những gì đẹp đẽ nhất cuộc đời mình cho quê hương, cho cuộc đời chung.
– Với sự chân thành của cảm xúc, sự tinh tế, giàu sức biểu cảm của ngôn từ và hình ảnh, “Mùa xuân nho nhỏ” đã tạo nên một sự cộng hưởng giữa nhà thơ với độc giả để rồi trở thành tiếng hát của muôn người, tiếng hát của lý tưởng sống cao đẹp, cái “Tôi” riêng của người nghệ sỹ đã hòa vào cái “Ta” chung của cuộc đời, làm thức dậy trong mỗi con người ý thức về một lẽ sống đẹp.
→ “Mùa xuân nho nhỏ” là sự kết tinh, chắt lọc của tâm hồn thơ Thanh Hải, một tiếng nói nhỏ nhẹ, khiêm nhường mà có sức lay động, mà làm xao xuyến lòng người. Lời thơ cất cánh từ cảm xúc, tình cảm riêng của cái “Tôi” trữ tình đã có sức tác động mạnh mẽ đến tâm hồn tình cảm mỗi con người.
- Kết bài:
– Khẳng định ý kiến của Nguyễn Đình Thi.
ĐỀ SỐ 3.
Suy nghĩ của em về anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long .
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, giới thiệu nhân vật anh thanh niên.
Thân bài:
– Đó là một chàng trai có phẩm chất đáng quý, một con người bình thường, sống trong hoàn cảnh sống hết sức đặc biệt nhưng ở anh luôn có ý thức về công việc, luôn có tinh thần trách nhiệm cao về nhề nghiệp của mình, luôn tìm đến niềm vui để cân bằng đời sống tinh thần. (có các nội dung cụ thể như sau và có dẫn chứng)
+ Sống một mình trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 m.
+ Anh hiểu và thành thạo công việc.
+ Công việc, đặc biệt là lúc 1 giờ sáng.
+ Ý thức về công việc và lòng yêu nghề, thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc thầm lặng của mình.
+ Anh tìm hạnh phúc từ công việc. Anh phát hiện đám mây khô nhờ đó mà “ không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng.”
+ Dù đang một mình, nhưng anh tự hiểu mình đang cùng với bao người khác làm việc, làm việc vì con người, vì cuộc sống, nên không còn thấy cô đơn nữa và “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được ?”
+ Anh tìm đến sách làm người bạn tâm tình, tổ chức cuộc sống một cách ngăn nắp, tươi tắn như: trồng hoa, nuôi gà…
– Sự cởi mở chân thành, rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện cùng mọi người.
+ Đào biếu vợ Bác lái xe củ tam thất khi nghe tin bác ốm.
+ Mời khách nhiệt tình, hái hoa tặng cô gái.
+ Trò chuyện cởi mở với mọi người.
– Dù anh chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc, nhưng bằng những chi tiết tiêu biểu, tác giả đã phát họa được chân dung nhân vật với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, ý nghĩa của công việc.
– Anh là một điển hình cho những người lao động đang thầm lặng cống hiến sức mình cho tổ quốc.
– Tác giả thành công nghệ thuật xây dựng tình huống truyện đó là cuộc gặp gỡ tình cờ giữa các nhân vật và khắc họa bức chân dung nhân vật chính một cách tự nhiên, để lại tình cảm tốt đẹp trong lòng người đọc.
– Khơi gợi những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và nghệ thuật.
- Kết bài:
ĐỀ SỐ 4.
Có người cho rằng: Chiếc lược ngà là truyện thuộc loại đọc thời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người.
Phân tích truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng để làm sáng tỏ ý kiến trên.
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn ý kiến: “Chiếc lược ngà là truyện thuộc loại đọc thời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người”.
Thân bài:
1. Giải thích:
– Truyện ngắn Chiếc lược ngà không chỉ là câu chuyện đơn thuần viết về tình cảnh éo le, những mất mát của con người trong chiến tranh. “Chiếc lược ngà” đã trở thành câu chuyện muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người vì nó là câu chuyện cảm động về tình cha con cao đẹp, sâu nặng, tình đồng đội thắm thiết. Câu chuyện đã khẳng định một chân lí vĩnh hằng: tình cảm gia đình, tình cha con, tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, sâu nặng nhất vượt lên trên trở ngại, thậm chí cả chiến tranh… Thông điệp này mãi còn có giá trị muôn đời.
2. Phân tích và chứng minh tình cảm cha con cảm động trong tác phẩm:
+ Tình yêu cha sâu sắc và mãnh liệt của bé Thu dành cho cha.
+ Tình yêu thương con sâu sắc của anh Sáu dành cho bé Thu.
– Phân tích tình đồng đội của bác Ba dành cho anh Sáu :
+ Là người bạn thân thiết của Anh Sáu, bác Ba không chỉ là người chứng kiến toàn bộ câu chuyện mà còn luôn bày tỏ sự xúc động, đồng cảm, chia sẻ với cha con anh Sáu
+ Hoàn thành tâm niệm của anh Sáu là trao lại cây lược cho Thu và tình cảm giống như tình cha con đã được nảy nở giữa bác Ba với bé Thu.
3. Đánh giá chung:
– Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” thể hiện tình cha con cao đẹp, sâu nặng, tình đồng đội thắm thiết của con người Việt Nam trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Tác phẩm ra đời vào năm 1966, thời điểm cuộc chiến tranh chống Mĩ đang diễn ra ác liệt có mất mát, đau đớn, yêu thương, nhưng toàn bộ câu chuyện thấm đẫm tình người cao đẹp. Cảm hứng nhân văn sâu sắc của nhà văn đã tạo nên sức hấp dẫn riêng cho tác phẩm. Người đọc không chỉ thấm thía những mất mát hi sinh lặng thầm của người lính mà còn trân trọng những con người xông pha nơi trận mạc tâm hồn vẫn chan chứa yêu thương. Câu chuyện hướng người đọc đến những tình cảm cao đẹp, biết căm ghét chiến tranh, biết sống hết mình vì những gì tốt lành đang hiện hữu.
- Kết bài:
– Thành công của tác giả và truyện ngắn Chiếc lược ngà.
ĐỀ SỐ 5.
Có ý kiến cho rằng: “ Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long là một cách thể hiện độc đáo phẩm chất anh hùng của những con người lao động quên mình vì sự nghiệp xây dựng đất nước .”
Em hiểu thế nào về ý kiến trên ? Hãy làm sáng tỏ qua truyện ngắn Lặng Lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long ( Ngữ Văn 9, tập một).
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn ý kiến.
- Thân bài:
1. Giải thích ý kiến trên :
– Độc đáo trong nghệ thuật thể hiện: Cốt truyện, tình huống, cách xây dựng nhân vật .
– Độc đáo trong nội dung thể hiện: Phẩm chất anh hùng toát lên từ các nhân vật là sự anh hùng bình dị, thầm lặng không ồn ào, khoa trương, sự anh hùng lặng lẽ .
2. Làm sáng tỏ ý kiến của đề bài qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa pa”:
– Nhân vật anh thanh niên : Sự anh hùng lặng lẽ của anh được bộc lộ ở hoàn cảnh sống và làm việc, những khó khăn phải vượt qua, những nét tính cách phẩm chất đáng mến, những suy nghĩ đúng đắn về cuộc sống, về công việc, đó là lòng yêu nghề, ý thức công việc, hạnh phúc khi sự đóng góp của mình góp phần xây dựng đất nước, anh tự hiểu mình cùng với bao người khác làm việc, làm việc vì cuộc sống, vì con người. Vẻ đẹp và ý nghĩa của những công việc thầm lặng …
– Những nhân vật phụ và những nhân vật xuất hiện gián tiếp trong tác phẩm đều mang phẩm chất anh hùng lặng lẽ: Bác lái xe, Nhà họa sĩ, Cô kĩ sư, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét …
3. Đánh giá:
– Truyện ngắn Lặng lẽ sa pa là một cách tôn vinh những con người lao động bình thường, thầm lặng nhưng vô cùng cao đẹp .
– Sự cống hiến âm thầm lặng lẽ của họ đã góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp .
- Kết bài:
– Liên hệ rút ra bài học cho bản thân, thế hệ trẻ hôm nay.
ĐỀ SỐ 6.
Vẻ đẹp con người Việt Nam qua một số tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9.
- Mở bài:
– Nêu được vấn đề cần nghị luận.
Thân bài:
1. Vẻ đẹp của tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ: Yêu nước, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì Tổ quốc, vì cách mạng…
– Làng (Kim Lân).
– Đồng chí (Chính Hữu).
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), …
2. Vẻ đẹp của tinh thần lao động hăng say, với tinh thần làm chủ… góp phần xây dựng đất nước.
– Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
– Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long )…
3. Vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam trong đời sống tình cảm: lòng kính yêu đối với lãnh tụ; tình đồng chí, đồng đội; tình cảm cha – con, tình mẹ – con, tình bà – cháu…
– Đồng chí (Chính Hữu).
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật).
– Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
– Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm )
– Bếp lửa (Bằng Việt ).
– Ánh trăng (Nguyễn Duy)…
- Kết bài:
– Khẳng định nền văn học Việt Nam hiện đại đã lưu giữ, phát huy những tinh hoa và bản sắc của tâm hồn dân tộc. Góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách… cho các thế hệ Việt Nam ở hiện tại và tương lai.
ĐỀ SỐ 7.
Có ý kiến cho rằng: “ Văn bản lặng lẽ Sa Pa, hiện lên bên trong vẻ đẹp của núi rừng Sa Pa là những con người âm thầm lặng lẽ lao động sáng tạo dệt nên mùa xuân thắng lợi của đất nước”. Bằng sự hiểu biết về văn bản “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long( Ngữ văn 9- tập 1), hãy trình bày cảm nhận của em về ý kiến trên.
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu được vấn đề nghị luận( ý kiến của đề bài)
- Thân bài:
1. Giải thích ý kiến của đề bài:
-Lặng lẽ Sa Pa: Vẻ đẹp của núi rừng thơ mộng với nhiều hoa lá ,cây cỏ xanh tươi, đầy sức sống.
– Lặng lẽ Sa Pa: Hiện lên những con người thầm lặng lao động sáng tạo cống hiến một phần công sức góp nên mùa xuân thắng lợi của đất nước
2. Xác định được các luận điểm, vận dụng kiến thức kĩ năng để trình bày cảm nhận của mình.
a. Hình ảnh Sa Pa với khung cảnh thơ mộng hiện ra qua nhiều chi tiết đặc sắc.
b. Nhân vật anh thanh niên:
– Hai mươi bảy tuổi, vóc người nhỏ nhắn, nét mặt rạng rỡ, làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, được xem là người cô độc nhất thế gian.
– Là người có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, luôn có sự sáng tạo và đem lại kết quả cao.
– Tính cách và tình cảm: Rất hiếu khách và từ tốn nhã nhặn với mọi người;khiêm tốn khi bác họa sĩ muốn vẽ mình; vô tư trong sáng trong việc thể hiện tình cảm với cô kĩ sư trẻ.
c. Những nhân vật khác trong đoạn trích:
Bác họa sĩ, cô kĩ sư, bác kĩ sư trồng rau, anh nghiên cứu sét… những con người cần mẫn nhiệt tình , sáng tạo, đầy tinh thần trách nhiệm trong công việc .Tất cả đều đáng được ngưỡng mộ trân trọng
3.Tổng hợp đánh giá:
– Cách kể chuyện tự nhiên linh hoạt, xây dựng tình huống hợp lí, xây dựng khái quát tên nhân vật qua cách gọi nhưng mang ý nghĩa sâu sắc
- Kết bài:
– Khẳng định vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
– Liên hệ.
ĐỀ SỐ 8.
Phân tích hình ảnh người phụ nữ trong văn học cổ qua hai văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và các đoạn trích văn bản “Truyện Kiều” của Nguyễn Du?
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
– Hình ảnh người phụ nữ trong văn học cổ ở trên hai phương diện đó là vẻ đẹp và số phận bi kịch.
- Thân bài:
1. Số phận bi kịch của người phụ nữ.
– Nhân vật Vũ Nương: đau khổ, bất hạnh, oan khuất, tài hoa bạc mệnh, hồng nhan đa truân: không được sum họp vợ chồng hạnh phúc, một mình nuôi già dạy trẻ, bị chồng nghi oan, phải tìm đến cái chết (phân tích- dẫn chứng).
– Nhân vật Thúy Kiều: Bi kịch tình yêu, mối tình đầu tan vỡ, phải bán mình chuộc cha, bị coi là một món hàng, bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích trong hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp, đối diện với một tương lai lênh đênh vô định (phân tích- dẫn chứng ).
2. Vẻ đẹp của người phụ nữ.
– Chung thủy sắt son, hiếu thảo (phân tích- dẫn chứng).
– Tài sắc vẹn toàn – một tuyệt thế giai nhân, hiếu thảo, vị tha nhân hậu, bao dung, khao khát tự do công lý và chính nghĩa (phân tích – dẫn chứng).
*Lưu ý: học sinh có thể phân tích theo lần lượt từng luận điểm hoặc phân tích theo từng nhân vật: Ví dụ phân tích nhân vật Vũ Nương rồi phân tích nhân vật Thúy Kiều song ở mỗi nhân vật đều phải nổi bật rõ hai vấn đề là: vẻ đẹp và số phận bi kịch.
- Kết bài:
– Khẳng định vấn đề: Hình ảnh người phụ nữ trong văn học cổ: Hồng nhan bạc mệnh, đúng như lời nhận xét của Nguyễn Du:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
(Truyện Kiều)
ĐỀ SỐ 9.
Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai qua truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
- Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả Kim Lân và tác phẩm “Làng”.
– Nêu nhận định của bản thân để dẫn dắt vấn đề nêu ở đề bài.
- Thân bài:
– Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi tản cư: luôn luôn nghĩ ngợi, tưởng nhớ về làng Chợ Dầu của mình, nghe ngóng tin tức về làng mình, về cuộc kháng chiến của đất nước; vui sướng đắc chí khi nghe tin đồng bào mình lập được chiến công (qua dáng vẻ, giọng điệu, lời nói, hành động thể hiện ở câu, từ cụ thể)…
– Tình yêu làng, yêu nước của ông khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: được miêu tả ở ngoại hình, hành động lời độc thoại, đặc biệt là khi trò chuyện với đứa con nhỏ, thể hiện tâm trạng đau đớn, thất vọng, tủi hổ cùng cực.
– Khi nghe tin làng được cải chính: Làng bị Tây đốt là bằng chứng cho việc làng không theo giặc: Ông nhẹ nhõm, vui sướng không sao tả xiết qua giọng điệu, thái độ khi nói chuyện với mọi người …pha lẫn sự hãnh diện…
– Nhận định của bản thân em về làng quê đối với đời sống mỗi con người và nhấn mạnh tình yêu làng, yêu nước của ông Hai thể hiện trong tác phẩm. Đó cũng chính là truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam, đặc biệt là trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược.
- Kết bài:
– Cảm nhận, khẳng định chung về tình yêu làng, yêu nước của con người Việt Nam (cụ thể là ông Hai trong tác phẩm).
– Có thể liên hệ bản thân em về tình yêu nước trong thời bình.
ĐỀ SỐ 10.
Tình cha con sâu nặng trong cảnh ngộ éo le của ông Sáu và bé Thu (trích văn bản “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng – Ngữ văn 9, tập 1).
- Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Quang Sáng, tác phẩm “Chiếc lược ngà”, nhân vật bé Thu, ông Sáu.
- Thân bài:
– Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận ra cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi.
– Gặp lại con sau nhiều năm xa cách với bao nỗi nhớ thương nên ông Sáu không kìm được nỗi vui mừng trong phút đầu nhìn thấy đứa con. Nhưng thật trớ trêu, đáp lại sự vồ vập của người cha, bé Thu lại tỏ ra ngờ vực, lảng tráng và ông Sáu càng muốn gần con thì đứa con càng tỏ ra lạnh nhạt, xa cách.
– Tâm lý và thái độ của bé Thu đã được biểu hiện qua hàng loạt các chi tiết mà người kể chuyện và thuật lại rất sinh động: hốt hoảng, mặt tái đ, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu, chỉ gọi trống không với ông Sáu mà không chịu gọi ba; nhất định không nhờ ông Sáu chắt nước nồi cơm to đang sôi, hất cái trứng cá mà ông gắp cho ; bỏ về nhà bà ngoại khi bị ông Sáu tức giận đánh một cái, cố ý khua dây cột xuồngkêu rổn rảng thật to.
– Sự ương ngạnh của bé Thu hoàn toàn không đáng trách. Vì trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, bé thu còn quá nhỏ để hiểu những tình thế khắc nghiệt, éo le của đời sống và người lớn cũng không ai kịp chuẩn bị cho nó đón nhận những khả năng bất thường nên nó không tin ông Sáu là ba nó do vết sẹo trên mặt ba nó, khác với ba nó trong tấm ảnh.
– Phản ứng tâm lý của bé Thu là hoàn toàn tự nhiên, nó còn chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân thật.. Trong cái “cứng đấu” của em có ẩn chứa sự kiêu hãnh trẻ thơ về một tình yêu dành cho người cha “khác” – người trong tấm hình chụp chung với má nó.
– Trong buổi sáng cuối cùng, trước lúc ông Sáu phải lên đường, thái độ và hành động của bé Thu đột ngột thay đổi hẳn: lần đầu tiên Thu gọi tiếng “ba” và tiếng kêu như tiếng xé, nó vừa kêu vừa chạy xô tới ôm siết chặt lấy ba nó, hôn ba nó và không cho ba nó đi.
– Bé Thu có những hành động và tình cảm thay đổi như vậy là vì Thu đã được bà ngoại giải thích về vết sẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó. Sự nghi ngờ bấy lâu đã được giải tỏ và Thu nảy sinh một trạng thái như là ân hận, hối tiếc. Vì thế, trong giờ phút chia tay với cha, tình yêu và nỗi mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu nay bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả, cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối hận. Cảnh chia tay giữa bé Thu và ông Sáu thật cảm động.
– Bé Thu có tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ, nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi. Ở Thu có tính cách cứng cỏi đến mức tưởng như ương ngạnh, nhưng thật ra Thu vẫn là một đứa trẻ với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của trẻ con.
– Tác giả rất am hiểu tâm lý trẻ em và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thở.
- Kết bài:
– Khắc sâu diễn biến tâm lý bé Thu qua đạo trích. Đồng thời nhấn mạnh đây cũng là diễn biến tâm lý chung của mọi trẻ thơ.
ĐỀ SỐ 11.
Cảm nhận của em về vẻ nên thơ ở chốn Sa Pa lặng lẽ sau khi đọc áng văn xuôi Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.(SGK Ngữ văn 9-Tập 1)
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Từ những nét đặc sắc nghệ thuật của truyện mà nêu lên vấn đề phải phân tích: chất thơ trong áng văn xuôi này.
- Thân bài:
1. Thiên nhiên Sa Pa nên thơ:
Thể hiện ở ngôn ngữ miêu tả và sự rung động của nhà văn biểu hiện qua rungđộng của các nhân vật nhất là nhân vật hoạ sĩ:
– Thiên nhiên SaPa vốn sẵn vẻ thơ mộng.
– Cái đẹp ấy được tái hiện trong truyện bằng một thứ ngôn ngữ tạo hình, giàu chất thơ (rừng đào, đàn bò, nắng, mây, rừng cây…)
– Qua sự rung cảm của một tâm hồn tinh tế (mọi người nín bật, cảm thấy rực rỡ theo, hừng hực như bó đuốc…)
2. Cuộc sống con người ở chốn SaPa cũng rất nên thơ:
– Chất thơ trong thái độ đối với công việc, yêu công vịệc đến say đắm, giàu ước mơ (vươn tới những thành tích mới, thành tựu cao hơn…)
– Chất thơ trong tâm hồn các nhân vật: Biết say mê trong công việc nhìn bề ngoài có vẻ tẻ nhạt, say mê cuộc sống có vẻ âm thầm lẻ loi (nhạy cảm là tư chất quý của hoạ sĩ giúp họ phát hiện vẻ đẹp bất ngờ trong cái bình dị, cảm xúc trong sáng của anh thanh niên)
– Họ cùng tự làm cho cuộc sống nên thơ ( hoa tết nở giữa mùa hè, căn nhà xinh xắn như một vần thơ…)
– Chất thơ trong cách cư xử tế nhị nhẹ nhàng mà sâu lắng ( cuộc chia tay của anh thanh niên với cô kỹ sư trẻ)
3. Vẻ nên thơ còn toát ra từ cuộc gặp gỡ tình cờ của ba nhân vật:
– Mỗi chi tiết của cuộc gặp gỡ đều rất nhẹ nhàng nên thơ.
– Những tình cảm, cảm xúc mới nảy nở trong hoạ sĩ và cô kỹ sư được miêu tả cũng lặng lẽ mà thấm thía.
- Kết bài:
– Khẳng định yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của truyện là chất trữ tình. Nó tô đậm thêm ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện về những con người sống và làm việc trong im lặng mà không cô độc bởi sự gắn bó của họ với đất nước.
ĐỀ SỐ 12.
Có ý kiến cho rằng: “Cảnh vật và tâm trạng trong thơ Nguyễn Du bao giờ cũng vận động chứ không tĩnh tại”.
Qua hai trích đoạn “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Truyện Kiều – Nguyễn Du), hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
- Mở bài:
– Truyện Kiều là một sáng tác văn chương kiệt xuất của văn học Việt Nam. Tác phẩm không chỉ thể hiện tầm vóc lớn lao của chủ nghĩa nhân văn cao đẹp mà còn khẳng định tài năng nghệ thuật bậc thầy của Thi hào Nguyễn Du trên nhiều phương diện, đặc biệt là bút pháp tả cảnh, tả tâm trạng nhân vật.
– Cảnh vật, tâm trạng nhân vật dưới ngòi bút Nguyễn Du luôn có sự vận động trong suốt chiều dài tác phẩm. Bàn về vấn đề này, có ý kiến cho rằng: (dẫn ý kiến)
- Thân bài:
1. Giải thích ý kiến:
– Vận động là sự thay đổi vị trí không ngừng của vật thể trong quan hệ với những vật thể khác; Tĩnh tại là cố định một nơi, không hoặc rất ít chuyển dịch.
→ Cảnh vật và tâm trạng nhân vật trong thơ Nguyễn Du luôn có sự chuyển biến, không tĩnh tại ở một thời điểm cụ thể, một không gian cố định, một trạng thái tâm lý bất biến. Cảnh luôn thay đổi đặt trong quan hệ với thời gian và tâm trạng con người đồng thời tâm trạng con người cũng luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ.
2. Chứng minh:
– Cảnh vật trong thơ Nguyễn Du luôn vận động chứ không tĩnh tại. Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng nhân vật. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện.
– Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích”Cảnh ngày xuân”:
+ Bức tranh thiên nhiên trong bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống; hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân, màu sắc hài hòa đến tuyệt diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ… (dẫn thơ và phân tích)
+ Sáu câu cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khi chiều về lại có sự thay đổi theo thời gian và theo tâm trạng con người. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu nhưng mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng, nhuốm màu tâm trạng: cảnh mênh mang, vắng lặng dần…qua việc sử dụng tinh tế, khéo léo những từ láy gợi hình, gợi cảm (dẫn thơ và phân tích).
– Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
+ Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với vẻ đẹp hoang sơ, lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượm buồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn cát, bụi hồng), từ ngữ gợi hình gợi cảm (bốn bề bát ngát, xa – gần, nọ – kia…) (dẫn thơ và phân tích).
+ Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích nhưng đã có sự vận động theo dòng tâm trạng con người. Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện khá sinh động bức tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt sang đậm, âm thanh từ tĩnh đến động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (cửa bể chiều hôm, cánh buồm, con thuyền, ngọn nước, cánh hoa, nội cỏ, chân mây, sóng gió); hệ thống từ láy gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.)
– Sự vận động của tâm trạng con người trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích“:
+ Tâm trạng con người có sự biến đổi khá rõ rệt. Từ tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ, nặng suy tư khi đối diện với chính nỗi niềm của mình nơi đất khách quê người, Thúy Kiều đã day dứt, dày vò khi tưởng nhớ đến chàng Kim và lo lắng, xót xa khi nghĩ về cha mẹ.
+ Sự vận động trong tâm trạng càng thể hiện rõ từ nỗi nhớ về người thân Kiều trở lại với cảnh ngộ của chính mình để rồi càng đau đớn, tuyệt vọng, lo sợ, hãi hùng về tương lai mịt mờ, tăm tối của cuộc đời mình. (Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnh ẩn dụ ước lệ, điển cố điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ láy giàu sắc thái gợi tả gợi cảm…
3. Đánh giá khái quát
Tài năng tả cảnh, tả tình của Nguyễn Du là một trong những yếu tố quan trọng làm nên thành công về nghệ thuật của tác phẩm và góp phần thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà thơ trong sáng tác “Truyện Kiều”. (Có thể liên hệ, mở rộng vấn đề)
- Kết bài:
– Khẳng định lại những giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
– Tầm vóc, vị thế của Nguyễn Du và những đóng góp của thi nhân trong văn đàn dân tộc.
ĐỀ SỐ 13.
“Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài…” (Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh, Ngữ văn 7, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, Tr.60)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du.
- Mở bài:
– Vấn đề trung tâm của văn chương là vấn đề con người và nguồn gốc cốt yếu của văn chương chính là lòng thương người.
– Lòng thương người hay nói rộng ra là giá trị nhân đạo là phẩm chất cốt lõi, là tiêu chuẩn cho một tác phẩm văn học chân chính.
- Thân bài:
1. Giải thích ý kiến
– Hoài Thanh đã đưa ra vấn đề quan trọng, bản chất của văn chương, được coi là nguồn gốc cốt yếu của văn chương: lòng thương người mà rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. Văn chương chính là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc, chỉ bật ra khi trong tim cuộc sống tràn đầy. Nói chuyện văn chương chính là chuyện của những tâm hồn đồng điệu.
– Lòng thương người, thậm chí thương cả muôn vật, muôn loài là tình cảm rộng lớn, cao cả, mang tầm nhân loại. Tình cảm ấy không chỉ là cội nguồn của văn chương mà còn là thước đo giá trị của tác phẩm văn chương chân chính. Giá trị đó chính là giá trị nhân đạo, là những ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
– Giá trị nhân đạo là một phẩm chất cao quý của tác phẩm văn học chân chính. Nói đến giá trị nhân đạo, đến ý nghĩa nhân văn là nói đến vấn đề con người, vấn đề nhân sinh đặt ra trong tác phẩm. Ở đó, con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu, trong mối quan hoài thường trực của các nhà văn.
– Biểu hiện của giá trị nhân đạo rất đa dạng song thường tập trung vào những mặt cụ thể sau: lòng thương yêu, sự cảm thông, xót xa trước những hoàn cảnh, những số phận bất hạnh; lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người; ngợi ca, đề cao những vẻ đẹp, phẩm giá cao quý; trân trọng, nâng niu khát vọng sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc của con người.
2. Giá trị nhân đạo qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
– Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc mà bất hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: số phận của Kiểu bị ném vào nhà chứa, rồi giam lỏng trong lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận; là tình cảnh oan khiên nghiệt ngã của Vũ Nương, đến mức nàng phải dùng cái chết để chứng tỏ tấm lòng trong trắng, tiết hạnh của mình.
– Qua bi kịch thân phận của Kiều và Vũ Nương, cả hai nhà văn lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là chiến tranh phi nghĩa, là chế độ nam quyền (Chuyện người con gái Nam Xương), là bọn quan lại tham lam, là lũ buôn thịt bán người không từ một thủ đoạn chỉ vì đồng tiền (Truyện Kiều).
– Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ, dù cuộc đời của họ truân chuyên, nhục nhằn. Đó là lòng chung thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình yêu thương, luôn sống vì người khác, nghĩ cho người khác của Kiều và Vũ Nương.
– Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, về một mái ấm gia đình bình dị, sum vầy.
3. Đánh giá về ý kiến của Hoài Thanh.
– Ý kiến của Hoài Thanh về nguồn gốc, phẩm chất của văn chương là ý kiến đúng đắn, khoa học bởi nó đã nói lên đặc trưng, thuộc tính quan trọng nhất của văn học: Văn học là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc; văn học mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc →“Văn học là nhân học” (M. Gorki).
– Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du đã thể hiện rõ nét quan niệm văn học của Hoài Thanh. Bởi cả hai đều là những tác phẩm mang giá trị nhân đạo cao cả, hướng tới con người, vì con người.
- Kết bài:
ĐỀ SỐ 14.
Hãy phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận để làm rõ ý kiến:“Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ đầy ánh sáng”.
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến :“Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ đầy ánh sáng”.
- Thân bài:
– Màn đêm buông xuống với hình ảnh “mặt trời xuống biển”:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
Cái khối sáng đỏ rực, khổng lồ tưởng chừng bị mất đi trong bóng đêm và biển cả nhưng lại có một thứ ánh sáng mới đã lóe lên – niềm hy vọng, phấn khởi về chuyến ra khơi :
“Đoàn thuyền đánh lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”
b)Cảnh đánh cá “đầy ánh sáng” trong đêm: Tiếng hát, không khí lao động, … chính là nguồn sáng mang đến cho đêm lao động vẻ đẹp nên thơ, tráng lệ.
-Cảnh đêm trên biển phát sáng trong niềm hân hoan lao động:
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặn
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.”
(Phân tích các hình ảnh thơ: cá bạc, muôn luồng sáng)
– Không khí khẩn trương, sôi nổi là nguồn sáng chan hòa mặt biển. “Mây cao”, “biển bằng” bàng bạc ánh trăng. Tay lái con thuyền gắn với gió, cánh buồm thành “buồm trăng”. Con người lao động như tỏa sáng trong tư thế làm chủ thiên nhiên, biển cả:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.”
-Khung cảnh thiên nhiên tràn đầy ánh sáng: ánh sáng của trăng, của sao… tạo nên vẻ đẹp lung linh sắc màu của các loài cá:
“Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
“Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.”
– Cảnh đêm chấm dứt và ánh sáng mặt trời lúc bình minh hiện lên cùng với ánh sáng thắng lợi từ thành quả lao động của đoàn thuyền đánh cá sau chuyến ra khơi:
“Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
(Phân tích hình ảnh thơ: mặt trời, mắt cá huy hoàng)
- Kết bài:
– Khẳng định vấn đề: Niềm vui lao động xây dựng cuộc sống mới với ý thức làm chủ – làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống – chính là ánh sáng rực rỡ nhất của một bài thơ “đầy ánh sáng” – “Đoàn thuyền đánh cá”.
ĐỀ SỐ 15.
Nhận xét về truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng: “Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật”.
Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhận xét về truyện ngắn.
Thân bài:
1. Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ.
Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái.
a. Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.
– Ý thức trách nhiệm trước công việc : anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học.
– Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến : anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì…)
– Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học…
– Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh : anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học.
b. Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường.
* Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
– Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân…). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà, đọc sách.
– Đó là một người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học ( những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét…)
– Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách chân thành, chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện trò …
→ Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này.
2. Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật.
– Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống.
– Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn.
– Thông qua suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị .
- Kết bài:
– Khẳng định vấn đề.
ĐỀ SỐ 16.
Nhận xét về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết: “Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử.”
Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
- Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam qua thực tế văn học chống Mĩ
– Trích ý kiến: “Văn học của ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và nhân dân, trước Tổ quốc và lịch sử.”
- Thân bài :
1. Khái quát chung:
– Hoàn cảnh lịch sử: Hai mươi năm dân tộc Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đó là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và hi sinh.
– Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân tộc và cũng là hình ảnh trung tâm của văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam- thế hệ đóng góp lớn công sức và xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và dựng xây đất nước:
“Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”.
– Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, nhiều tác phẩm thơ ca cũng như văn xuôi của các tác giả đã khắc họa sinh động hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ: Họ là những người lính lái xe Trường Sơn; những cô gái thanh niên xung phong trên chiến trường; những con người ngày đêm miệt mài lao động cống hiến cho đất nước…
– Họ đều là những thanh niên sống có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện đem sức trẻ, tinh thần, trí tuệ…cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng họ cùng chung mục đích, lý tưởng là bảo vệ và xây dựng đất nước nên ở họ đều tỏa sáng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
2. Phân tích và chứng minh:
a. Đó là lớp thanh niên trẻ có lý tưởng cách mạng cao đẹp, có hoài bão ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho đất nước:
– Lý tưởng cao đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn: Vì sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
– Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng anh đã ý thức được một cách sâu sắc về trách nhiệm của mình (một công dân) đối với quê hương đất nước, mà cao hơn là lý tưởng sống, lý tưởng cách mạng: “Mình sinh ra là gì,mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” (Lặng lẽ Sa Pa)
b. Họ là những con người dũng cảm, gan dạ, đầy tinh thần trách nhiệm, coi thường hiểm nguy,vượt qua mọi gian khổ sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ.
– Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần dũng cảm và ý chí kiên cường vì sự nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt qua sự nguy hiểm của bom đạn ( sự ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ
“ Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi…”
……………..
“ Không có kính ừ thì có bụi….”
“ Không có kính ừ thì ướt áo…”
“ Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”
– Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm đã giúp anh vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ
“ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa….xong việc trở vào là không thể nào ngủ lại được.”
c. Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng chia sẻ với nhau trong cuộc sống thiếu thốn, gian khổ và hiểm nguy.
– Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung nhiệm vụ, lý tưởng họ đã trở thành đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những gian khổ ở chiến trường, tình đồng đội đã tiếp thêm cho họ sức mạnh để vượt qua bom đạn hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như anh em trong một gia đình (Dẫn chứng và phân tích).
– Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi sự gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn mà luôn có đồng đội tiếp sức cho anh: “ Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia”.Vì đồng đội mà anh luôn cố gắng trong công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho đất nước còn quá nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng,anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).
d. Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ vẫn tràn đầy tinh thần lạc quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi trẻ.
– Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn giữa chiến trường ác liệt. Thái độ bất chấp những gian khổ hiểm nguy (Dẫn chứng và phân tích)
– Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông họa sĩ và cô kĩ sưvề cuộc sống một mình của anh, về công việc của anh ta thấy được ý chí nghị lực phi thường ở anh“ …Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng…”. Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng hoa, nuôi gà và đặc biệt là dành thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết.
3. Đánh giá:
– Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ hiện lên chân thực, sinh động trên các trang văn của các tác giả đã có sức thuyết phục với người đọc.
– Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác giả mà còn cho chúng ta thấy sự am hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm kháng chiến ác liệtcủa các nhà văn, nhà thơ.
– Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc, thêm tự hào và tiếp bước truyền thống các thế hệ cha anh.
- Kết bài:
– Khẳng định lại vấn đề
– Suy nghĩ của bản thân
ĐỀ SỐ 17.
Trong bài viết ” Nguyễn Du, một nghệ sĩ lớn“, khi bàn đến ngôn ngữ ” Truyện Kiều”, Hoài Thanh có viết: ” Người đọc xưa nay vẫn xem ” Truyện Kiều” như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi, thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ gần như không một lần nào lỡ nhịp ngang cung”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Dựa vào “Truyện Kiều”, hãy làm rõ tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du và lí giải Vì sao Nguyễn Du đạt được những thành công ấy.
- Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến của Hoài Thanh.
- Thân bài:
1. Giải thích ý kiến của Hoài Thanh:
– Giải thích các hình ảnh so sánh:
+ ” Truyện Kiều” như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi, thêm bớt”: Ngôn ngữ “Truyện Kiều” đẹp đẽ đến mức hoàn thiện.
+ Như một tiếng đàn lạ gần như không một lần nào lỡ nhịp ngang cung”: Ngôn ngữ “Truyện Kiều” phong phú, chính xác, sáng tạo, đầy biến hóa.
– Hoài Thanh đánh giá rất cao về ngôn ngữ “Truyện Kiều”, về tài năng Nguyễn Du qua cách diễn đạt giàu hình ảnh bằng nghệ thuật so sánh khẳng định Nguyễn Du là bậc thầy về ngôn ngữ thơ ca.
2. Chứng minh tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong ” Truyện Kiều”:
– ” Truyện Kiều” có nhiều con người, nhiều sự kiện, nhiều cảnh vật, nhiều tâm trạng… khác nhau, thậm chí đối lập lẫn nhau, nhưng Nguyễn Du có đầy đủ vốn ngôn ngữ đề biểu đạt con người, sự kiện, tâm trạng:
+ Tả người: nhân vật chính diện, phản diện…
+ Tả cảnh.
+ Tả tâm trạng.
+ Những điểm tinh tế trong cách miêu tả ánh trăng, cảnh chiều, lòng người… trong từng hoàn cảnh, tình huống.
3. Lí giải nguyên nhân thành công của Nguyễn Du:
– Nguyễn Du đã kế thừa, phát huy những khuynh hướng sáng tạo ngôn ngữ khác biệt:
+ Tiếp tục kế thừa ngôn ngữ văn học dân gian, đặc biệt là thành ngữ, tục ngữ ca dao.
+ Tiếp nhận ngôn ngữ văn học nước ngoài, từ hệ thống thuật ngữ, khái niệm triết học, Phật, Nho đến nguồn điển cố, thi liệu giàu có, phong phú của văn học Trung Quốc.
+ Dù tiếp thu từ truyền thống hay từ ngoại lai, Nguyễn Du luôn có sáng tạo độc đáo.
– Tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du qua quá trình học tập trau dồi, với sự học hỏi và sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du, ngôn ngữ ” Truyện Kiều” mang phong cách của một cá tính nghệ thuật, đưa Nguyễn Du lên vị trí bậc thầy trong ngôn ngữ thơ ca cổ điển, đồng thời để lại cho ngày nay nhiều bài học quý giá trong vận dụng và sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật nói chung và ngôn ngữ nói riêng.
- Kết bài:
– Khẳng định vấn đề: Sự thành công của Truyện Kiều và đại thi hào dân tộc Nguyễn Du.
ĐỀ SỐ 18.
“Lặng lẽ Sa Pa”– Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc. Em hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ nhận định trên.
- Mở bài
– Dẫn dắt vấn đề một cách trôi chảy, ấn tượng, khái quát được vẻ đẹp chung của những con người thầm lặng cống hiến
- Thân bài
– Làm sáng tỏ vẻ đẹp của từng con người trong sự thầm lặng cống hiến
+ Anh thanh niên là một con người yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc khi thấy công việc của mình gắn liền với công việc của nhiều người khác; Anh biết quan tâm đến mọi người, sống chân thành ,cởi mở, khiêm tốn…
+ Ông kĩ sư vườn rau âm thầm tìm xem cách ong thụ phấn để rồi tự tay mình thụ phấn để cho rau su hào được nhiều hơn, ngon hơn …
+ Người cán bộ nghiên cứu sét cũng sẵn sàng hi sinh hạnh phúc riêng tư của đời mình, 11 năm mà không dám xa cơ quan một ngày, mải mê trên hành trình đi tìm bản đồ sét cho đất nước…
+ Họ là những con người luôn tự hỏi mình đã làm gì cho Tổ quốc, hi sinh quyền lợi của cái riêng mà vì cái chung, vì độc lập tự do vì hạnh phúc của nhân dân
– Khái quát vấn đề và liên hệ bản thân.
- Kết bài:
– Nêu cảm nghĩ của bản thân về những con người lao động thầm lặng
ĐỀ SỐ 19.
Trong tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ Nguyễn Đình Thi viết: “ Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc.”
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
- Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề, ý kiến của Nguyễn Đình Thi viết: “ Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc.”
- Thân bài:
1. Bài thơ hay và việc đọc một bài thơ hay:
– Bài thơ hay có sự sáng tạo độc đáo về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp và tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc.
– Bài thơ hay tự nó có sức lôi cuốn kỳ lạ khiến ta không thể chỉ đọc một lần. Thơ hay đánh thức mĩ cảm trong ta khiến ta yêu thích, ngâm ngợi, ta như được chia sẻ, giãi bày.
– Đọc nhiều lần để khám phá sự phong phú về nội dung tình cảm cũng như chiều sâu ý nghĩa của thơ (nhất là khi bài thơ có nhiều tầng ý nghĩa luôn khiến ta trăn trở, suy nghĩ)
– Đọc thơ không phải chỉ bằng trí tuệ hay cảm xúc, lý trí hay tình cảm, phải đọc bằng tất cả năng lực tinh thần của mình, bằng “tất cả tâm hồn” để cảm và hiểu cái hay cái đẹp của thơ.
2. Làm sáng tỏ nhận định.
– Bài thơ được chọn thuộc chương trình Ngữ văn lớp 9 đã dược học.
– Bài thơ thực sự là một tác phẩm văn chương có giá trị.
– Học sinh cần làm rõ bài thơ hay ở cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật.
(Phần làm sáng tỏ nhận định phải gắn với ý giải thích ở trên một cách hợp lý)
- Kết bài:
– Kết thúc vấn đề.
ĐỀ SỐ 20.
Đại văn hào Andersen có câu nói nổi tiếng: “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng câu chuyện do chính cuộc sống viết ra”. Và chúng ta thấy rằng tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng chính là một câu chuyện cổ tích giữa đời thường, một truyện cổ tích hiện đại.
Qua câu nói của Andersen và hiểu biết về tác phẩm “Chiếc lược ngà”, hãy viết bài văn phân tích và nêu lên suy nghĩ của bản thân về câu chuyện cổ tích từ hiện thực cuộc đời ấy.
- Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề, dấn câu nói của Đại văn hào Andersen có câu nói nổi tiếng: “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng câu chuyện do chính cuộc sống viết ra”.
Thân bài:
1. Câu nói của Andersen: “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng câu chuyện do chính cuộc sống viết ra”:
– Cuộc sống đã thử thách cũng như tiếp thêm, làm tăng thêm tình yêu của những con người trong chính cuộc sống ấy, đó là những tình cảm cao quý: tình phụ tử, tình mẫu tử, tình bà cháu,…
– Những câu chuyện “cổ tích” trong cuộc sống đẹp không phải vì có sự xuất hiện của hình ảnh ông bụt, bà tiên, phép màu nhiệm,… như trong truyện cổ tích, mà nó đẹp nhờ những tình cảm thật sự giữa con người với con người, từ đó nuôi dưỡng trong tâm hồn mỗi con người ta những vẻ đẹp, những vẻ đẹp rất riêng và vô cùng thiêng liêng, cao quý.
2. Tình cảm của cha con ông Sáu đẹp như bức tranh cổ tích trong sự thử thách của chiến tranh:
– Chiến tranh đã chia cắt gia đình ông Sáu. Bé Thu lớn lên trong sự yêu thương của má, nhưng em chưa từng gặp ba, em chỉ biết ba qua tấm hình chụp chung với má.
– Chiến tranh vẫn không cắt được tình phụ tử thiêng liêng:
+ Bé Thu rất thương ba của mình: (HS phân tích, đưa dẫn chứng chứng minh cụ thể)
+ Ông Sáu luôn dành cho bé Thu một tình yêu thương đặc biệt: (HS phân tích, đưa dẫn chứng chứng minh cụ thể)
→ Chiến tranh chính là hiện thực đã góp phần tạo nên và nâng cao tình phụ tử thiêng liêng, cao quý của ông Sáu và bé Thu.
3. Suy nghĩ về câu chuyện cổ tích trong chiến tranh:
– Câu chuyện cổ tích về tình cha con được miêu tả cảm động ở hai phía: người cha, người cán bộ cách mạng và đứa con gái nhỏ.
– Đó là một tình cảm muôn thuở, có tính nhân bản và bền vững thể hiện trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh và trong cuộc sống nhiều gian khổ, hi sinh của người cán bộ cách mạng.
- Kết bài:
ĐỀ SỐ 21.
Văn học luôn quan tâm số phận con người, nhưng mỗi tác giả lại có một cách khám phá, thể hiện riêng. Bằng cảm nhận của mình về hình ảnh cái bóng trên vách trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) và hình ảnh chiếc lá trên tường trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O. Hen-ri), em hãy làm sáng rõ nhận định trên.
- Mở bài:
– Giới thiệu vài nét tiêu biểu về tác giả và tác phẩm.
- Thân bài:
1. Giải thích, khẳng định ý kiến:
– Khẳng định ý kiến đúng đắn vì xuất phát từ bản chất của sự sáng tạo văn chương.
– Văn học luôn quan tâm số phận con người: Đối tượng của văn học là con người, trong đó văn học quan tâm nhất vẫn là vấn đề số phận.
– Mỗi nhà văn có cách khám phá, thể hiện riêng: Bản chất của văn học là sáng tạo, mỗi hình tượng cũng như tác phẩm bao giờ cũng là sự sáng tạo mang dấu ấn riêng của cá nhân nhà văn; thể hiện một cách nhìn, cách nghĩ, cách lí giải riêng về thân phận con người bằng những hình thức nghệ thuật độc đáo.
2. Cảm nhận các hình ảnh để làm sáng rõ ý kiến
a/ Hình ảnh chiếc bóng trên vách trong Chuyện người con gái Nam Xương:
– Tái hiện hình ảnh chiếc bóng trên vách:
– Ý nghĩa:
+ Chiếc bóng – hiện thân của lòng tốt, tình mẹ con, đạo vợ chồng
+ Chiếc bóng cũng là nguyên nhân tạo nên bi kịch thê thảm đối với nhân vật Vũ Nương và đối với cái gia đình bé nhỏ của nàng.
+ Chiếc bóng thức tỉnh Trương Sinh, giúp chàng nhận ra nỗi oan của vợ.
+ Chiếc bóng thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả đối với con người:
+ Sự thấu hiểu, cảm thương sâu sắc số phận những con người bất hạnh, nhất là người phụ nữ.
+ Gửi gắm những triết lí sâu sắc, thấm đẫm tinh thần nhân văn: Cuộc sống luôn đầy những yếu tố bất thường, con người không thể lường trước; thân phận con người nói chung và người phụ nữ nói riêng: thân phận mỏng manh như chiếc bóng- mong manh dễ tan vỡ, khi còn, khi mất. Hạnh phúc, sự sống, … có thể bị hủy hoại vì bất cứ lí do gì, bất cứ lúc nào….
– Về nghệ thuật: Tạo nên sự hàm súc, đa nghĩa đồng thời vừa thắt nút, mở nút tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
b/ Hình ảnh chiếc lá trên tường trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng:
– Tái hiện hình ảnh chiếc lá trên tường
– Ý nghĩa:
+ Thể hiện tình cảnh đáng thương của Giôn-xi: nghèo đói, bệnh tật nên tuyệt vọng, mất niềm tin vào cuộc sống
+ Là kết tinh của hành động cao đẹp, vô tư, quên mình của người họa sĩ già.
+ Là biểu tượng của lòng nhân ái, đức hi sinh, sức mạnh của của niềm tin yêu cuộc sống.
+ Thể hiện tư tưởng, tình cảm và quan niệm của tác giả về con người, cuộc sống,
– Sự thấu hiểu, yêu thương của O.Hen-ri với số phận những nghệ sĩ nghèo nước Mỹ nói riêng và con người nói chung.
+ Đề cao lẽ sống nhân ái.
+ Khẳng định sức mạnh của nghệ thuật chân chính: Hướng về con người, nuôi dưỡng niềm tin, khát vọng sống, cứu rỗi con người…
– Về nghệ thuật: Chi tiết này tạo nên tình huống đảo ngược và một kết thúc bất ngờ cho tác phẩm
3. Đánh giá chung:
– Chiếc bóng trên vách và chiếc lá trên tường là những hình ảnh có thực từ đời sống được các tác giả đưa vào tác phẩm theo những cách riêng, thể hiện quá trình lao động nghệ thuật công phu, sáng tạo với dụng ý nghệ thuật riêng. Qua đó thể hiện sự quan tâm đến số phận con người, tấm lòng nhân đạo của các tác giả …
- Kết bài:
– Khẳng định vấn đề.
ĐỀ SỐ 22.
“Một tác phẩm để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng bạn đọc chính là xây dựng thành công tình huống truyện và nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật”.
Bằng những hiểu biết của em về truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
- Mở bài:
– Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Thân bài:
1. Giải thích khái niệm:
– Tình huống truyện lặ kiện, sự việc, hoàn cảnh xảy ra hết sức bất ngờ, gay cấn. Tác giả đặt nhân vật vào sự kiện đó nhằm bộc lộ mối quan hệ, bộc lộ khả năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách nhân vật, đưa câu chuyện lên cao trào và thể hiện chủ đề, nội dung tư tưởng tác phẩm.
– Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: là thủ pháp tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc diễn biến tâm trạng, tâm lý của nhân vật. Thủ pháp này là yếu tố quan trọng để tạo nên một nhân vật sống động, hấp dẫn.
2. Lập luận Chứng minh sự thành công tình huống truyện và nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong tác phẩm làng:
– Tình huống bất ngờ khi ông Hai nghe tin cả làng theo giặc giữa lúc tâm trạng phơi phới nghe tin thắng trận, giữa lúc ông đang ngóng vọng, tự hào về làng.
– Tâm trạng đau xót, tủi hổ dằn vặt, day dứt, lo lắng, bế tắc, tuyệt vọng. Từ chỗ yêu làng trở nên thù làng. Đặt nhân vật vào tình huống đầy căng thẳng, thử thách nhà văn muốn bộc lộ các mối quan hệ riêng chung trong con người của nhân vật. Đưa nhân vật lên cao trào để nhân vật tự bộc lộ cách ứng xử, phẩm chất, tính cách, lòng yêu làng, yêu nước thiết tha.
– Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhiều chiều, những cảm xúc, những diễn biến tâm trạng qua các mối quan hệ, qua các sự việc, tình huống nhỏ, qua trạng thái cảm xúc trực tiếp, qua đối thoại và độc thoại nội tâm.
→ Tình huống được giải quyết thông qua diễn biến tâm trạng nhân vật sinh động. Một người nông dân mộc mạc, giản dị cùng tình yêu làng yêu nước chân chất thật thà song để lại ấn tượng vô cùng sâu sắc, lớn lao. Đây cũng là bức thông điệp về tình yêu làng xóm, yêu quê hương đất nước cho mỗi người.
- Kết bài:
– Khẳng định vấn đề nghị luận.
ĐỀ SỐ 23.
Vẻ đẹp của người lao động mới qua hai tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận) và “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long)
- Mở bài:
– Nêu đúng vấn đề và giới hạn: Vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
- Thân bài:
1. Hoàn cảnh sáng tác hai tác phẩm:
– Sau chiến thắng thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động dấy lên khắp mọi nơi để dựng xây cuộc sống mới và chi viện cho miền Nam đánh Mỹ. Niềm vui, niềm tin yêu dào dạt trước cuộc sống mới đang hình thành, đang thay da đổi thịt đã trở thành nguồn cảm hứng lớn của văn học lúc bấy giờ. Nhiều nhà thơ đã đi tới các miền đất xa xôi của Tổ quốc: miền núi, hải đảo, nhà máy, nông trường để sống và viết. Các tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận (1958), “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế, các tác giả đã trực tiếp chứng kiến cuộc sống của người lao động.
– Các tác giả đã ngợi ca khí thế lao động hăng say, lòng yêu đời của người lao động mới- những người đã được giải phóng, đang làm chủ bản thân, làm chủ cuộc đời và đất nước. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp.
2. Hình ảnh người lao động mới: (Đây là phần trọng tâm)
a. Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách.
– Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển đêm là một công việc rất vất vả và nguy hiểm…
– Trong “Lặng lẽ Sa Pa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa..dự báo thời tiết”. Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc.
b. Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng họ vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc.
– Những ngư dân là những người lao động tập thể. Họ hăm hở: “Ra đậu dăm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng”. Kiên cường, hòa nhập với thiên nhiên bao la với tư thế ngang tầm vũ trụ. Họ làm việc nhiệt tình, hăng say, đầy khí thế. (Phân tích dẫn chứng)
– Anh thanh niên am hiểu, thành thạo trong công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng: phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó, hoàn thành tốt nhiệm vụ. ( Phân tích dẫn chứng)
c. Đó là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan, thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động.
– Người đánh cá ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Họ đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, niềm hi vọng của người lao động vì một ngày mai “huy hoàng”… (Phân tích dẫn chứng)
– Người thanh niên trên đỉnh núi cao Yên Sơn thì tâm sự với ông họa sĩ: “Cháu sống thật hạnh phúc”. Chính từ suy nghĩ : “Mình sinh ra. vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt lên sự cô đơn để gắn bó với công việc thầm lặng. (Phân tích dẫn chứng)
– Ở Sa Pa, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả một thế giới những người lao động “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: anh bạn trên trạm đỉnh Phan- xi- păng, ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét
3. Khái quát:
– Dù ở nơi núi cao hay biển xa nhưng những người lao động vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lực của mình cống hiến cho Tổ quốc. Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuổi , nghề nghiệp… đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới trưởng thành trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
– Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động: Các tác giả đã ghi lại hình ảnh họ rất chân thực và sống động trong những trang viết thấm đẫm cảm hứng lãng mạn, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động; bộc lộ niềm vui, niềm tự hào trước đất nước và cuộc sống.
- Kết bài:
– Liên hệ thực tế cuộc sống, văn thơ, những suy nghĩ của bản thân…
– Mỗi chúng ta cần biết trân trọng những người lao động bình thường trong cuộc sống hàng ngày bởi chính họ đã dựng xây nên cuộc sống tươi đẹp này. Chúng ta học tập được ở họ những phẩm chất đáng quý…
ĐỀ SỐ 24.
Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ qua các tác phẩm văn học trung đại: “Chuyện người con gái Nam Xương” của nguyễn Dữ, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du và “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” của Nguyễn Đình Chiểu.
- Mở bài:
– Nêu vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua ba tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương của nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du và Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga của Nguyễn Đình Chiểu.
Thân bài:
1. Giải thích:
– Vẻ đẹp tâm hồn: là vẻ đẹp thuộc về phẩm chất bên trong của người phụ nữ – vẻ đẹp không dễ gì nhìn thấy được.
2. Chứng minh vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua các tác phẩm.
– Người phụ nữ trong ba văn bản mang những nét đẹp của người phụ nữ trong xã hội cũ:
+ Họ là những người phụ nữ đẹp, dịu dàng, hiền hậu: Vũ Nương “tính tình thuỳ mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”; Thuý Kiều “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”…
+ Họ là những người phụ nữ đảm đang, tháo vát: khi chồng đi lính, Vũ Nương một mình vừa lo chuyện gia đình, nuôi dạy con nhỏ, vừa chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Thúy Kiều bán mình chuộc cha- phận nữ nhi nhưng gánh vác việc gia đình…
+ Họ là những người phụ nữ thuỷ chung, nhân hậu và đầy tình yêu thương…
* Nhân vật Vũ Nương:
– Là người con hiếu thảo, Là người vợ thuỷ chung, thương yêu chồng con tha thiết.
+ Đối với mẹ chồng: Là người hiếu thảo với mẹ chồng, nàng luôn “lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”, lo thuốc thang, lễ bái thần phật khi mẹ ốm; lo “ma chay tế lễ” chu đáo như đối với cha mẹ đẻ mình khi mẹ mất. Lời trăng trối của mẹ chồng trước khi chết khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người con dâu hiếu thảo.
+ Đối với chồng: Khi Trương Sinh ở nhà ‘Giữ gìn khuôn phép” khi Trương sinh đi lính “gót liễu tường hoa chưa hề bén gót”. Khi bị chồng nghi oan, không thể giãi bày, đau khổ đến cùng cực, nàng đành nhảy xuống sông tự vẫn để bày tỏ tấm lòng trong trắng của mình
+ Đối với con: Chăm sóc con chu đáo, yêu thương con hết mực, bù đắp tình cảm cho con khi chồng vắng nhà (nàng thường chỉ bóng mình trên vách…)
* Nhân vật Thuý Kiều:
+ Là người con hiếu thảo: Gia đình bị vu oan, cha và em bị đánh đập, Kiều đã quyết định hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ để bán mình chuộc cha và em. Thúy Kiều đã đặt “chữ” hiếu lên trên chữ “tình”. Và khi bị Lừa vào lầu xanh nàng không nguôi nỗi nhớ về gia đình: Xót người tựa cửa hôm mai: quạt nồng áp lạnh những ai đó giờ”. Nàng đã hình hung thấy hình bóng cha mẹ già cứ tựa cửa ngóng tin nàng. Kiều rất kính trọng tấm lòng cao cả ấy của mẹ dành cho mình . Bởi thế nàng lại càng day dứt tự trách mình. Không chăm lo phụng dưỡng cha mẹ già. Qua đó người đọc cảm nhận được tấm lòng hiếu thảo , lòng vị tha củu nàng . Nàng như quên hẳn nỗi đau khổ trong hiện tại để sống trong tâm tưởng với người yêu với mẹ già.
+ Là người con gái trong trắng, thuỷ chung, giàu lòng vị tha: dù phải mười lăm năm lưu lạc, nàng không lúc nào nguôi nỗi nhớ chàng Kim, lúc nào cũng cảm thấy mình có lỗi khi tình yêu của hai người bị tan vỡ.Khi ở lầu Ngưng Bích Kiều đã “ Tưởng người dưới nguyệt chén đồng; tin sương luống những rày trông mai chơ”- Kiều nhớ lại những kỉ niệm đẹp của mối tình đầu trong sáng giữa nàng và Kim Trong. Lời hen ước và hén rượu thề dưới đêm trăng sáng vằng vặc: Vầng trăng vằng vặc giữa trời; Đinh ninh hai mặt một lời song song”. Chén rượu thề còn đó mà nay mỗi người một ngả.Nàng còn hình dung thấy ở nơi Lưu Dương cách trở, chàng Kim Trọng cũng đang hướng về nàng “tin sương luống những rày trông mai chờ”. Đây chính là tiếng nói từ trong sâu thẳm trái tim của nàng. Trong lời thơ như có nhịp thổn thức của trái tim yêu thương đang rỏ máu . Nhớ thương tha thiết người mà mình yêu dấu. Càng nhớ về kỉ niệm của mối tình đầu trong sáng nàng lại càng đau đớn, xót xa.
* Nhân vật Kiều Nguyệt Nga:
– Một cô gái thùy mị, nêt na, có học thức, cách xưng hô khiêm nhường:(quân tử- tiện thiếp), cách nói năng văn vẻ, mực thước, khuôn phép( làm con đâu dám cãi cha, chút tôi liễu yếu đào tơ…), cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc triết vừa đáp ứng đầy đủ những lời thăm hỏi an cần của Vân Tiên, vừa bộc lộ chân thành niềm cảm kích, xúc động của mình.
– Một con người đằm thắm, ân tình, cư xử có trước có sau. Với nàng Vân Tiên không chỉ cứu mạng mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng:” Lâm nguy chẳng gặp giải nguy- Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.”Nguyệt Nga coi đó là ơn trọng và áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn dù biết rằng có đền đáp bao nhiêu cũng chưa đủ:” Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”. Bởi vậy cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó suốt đời với chàng hào hiệp ấy, dám liều mình để giữ trọn ân tình thủy chung với chàng.
3. Đánh giá:
– Các tác giả văn học trung đại đều rất thành công khi khắc học về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội xưa. Đó là cái nhìn tiến bộ , mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Dữ, Nguyễn Du và Nguyễn Đình Chiểu những người phụ nữ hiện lên với vẻ đẹp chuẩn mực của xã hội xưa. Họ là hiện thân của những người phụ nữ đẹp trong văn học trung đại.
- Kết bài:
* Khẳng định, đánh giá lại vấn đề:
– Ngày nay vẻ đẹp đó luôn được tôn thờ và phát triển phù hợp với thời đại.
– Nhà văn Nga A.Sê-khốp nhận định: Sắc đẹp tâm hồn là sắc đẹp lâu dài và được quý trọng nhất”.
ĐỀ SỐ 25.
Từ những hiểu biết về hai bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải và “Viếng Lăng Bác” của Viễn Phương, em hãy phân tích để làm nổi bật những nét tương đồng và điểm khác biệt trong cách thể hiện niềm ước nguyện chân thành của mỗi nhà thơ.
- Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về nội dung nghị luận.
- Thân bài:
1. Nêu khái quát nội dung chính của hai bài thơ:
+ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thiết tha yêu mến và gắn bó với đất nước cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
+ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
2. Điểm giống nhau trong niềm ước nguyện của hai bài thơ:
– Cùng có cảm xúc trước khung cảnh thiên nhiên, đất trời, trực tiếp đón nhận những điều tốt đẹp của cuộc sống (mùa xuân, đến lăng Bác) để rồi niềm ước nguyện được dâng lên. Những ước nguyện đó được thể hiện qua những từ ngữ gợi hình đồng điệu: làm con chim, làm cành hoa …để có thể cống hiến những phần tốt đẹp nhỏ bé của mình cho quê hương đất nước, cho Người đã hi sinh cả cuộc đời vì đất nước mà ai cũng phải kính trọng.
3. Những điểm khác nhau trong cách thể hiện ước nguyện của mỗi nhà thơ:
+ Với Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ thể hiện một quan niệm sống đẹp và đầy trách nhiệm của một con người. Nhà thơ thể hiện tình cảm xúc động, mãnh liệt song cũng hết sức khiêm nhường (Một nốt trầm xao xuyến, lặng lẽ dâng cho đời). Thể thơ 5 chữ với nhạc điệu trong sáng, tha thiết gần gũi với lối dân ca.
+ Ở Viễn Phương, có sự đồng nhất trong cảm xúc “nỗi nhớ thương” ngay cả khổ đầu cho đến khổ cuối đều nhắc đến hình ảnh “cây tre” thể hiện ước nguyện được tri ân Bác. Từ “trung hiếu” trong câu thơ phát triển từ tư tưởng trung hiếu thời phong kiến “tận trung với nước, tận hiếu với dân” nhưng lại thể hiện được tư tưởng, tình cảm mới của nhà thơ. Giọng thơ phù hợp với nội dung tình cảm, hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ vừa gần gũi vừa sâu sắc.
4. Đặc sắc nghệ thuật:
– Sử dụng điệp từ, điệp ngữ. Phép tu từ ẩn dụ. Nhiều hình ảnh tươi sáng, giản dị, có ý nghĩa được đưa vào so sánh trong hai bài thơ. (Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng mỗi ý trên đều phải được phân tích, minh họa bằng dẫn chứng cụ thể)
- Kết bài:
– Khái quát lại nội dung phân tích
– So sánh và đánh giá về sự thành công của mỗi tác giả.
ĐỀ SỐ 26.
Trình bày cảm nhận của em về tình yêu quê hương, đất nước qua hai tác phẩm Quê hương của Tế Hanh (Ngữ văn lớp 8, tập 2) và Nói với con của Y Phương (Ngữ văn lớp 9, tập 2).
- Mở bài:
– Quê hương, đất nước là nguồn cảm xúc dạt dào, phong phú cho các tác giả xưa và nay sáng tác. Nhiều tác giả đã có những tác phẩm thành công khi viết về đề tài này
– Hai nhà thơ Tế Hanh và Y Phương đều rất thành công khi nói về tình cảm của mình với quê hương qua hai bài thơ Quê hương và Nói với con. Hai nhà thơ một sinh ra ở miền biển, một sinh ra ở miền núi nhưng đều giống nhau ở một điểm, đó là lòng yêu mến thiết tha với quê hương, với con người của vùng quê mình.
- Thân bài:
1. Tình yêu quê hương, đất nước qua hai bài thơ:
a. Tình yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ thể hiện qua sự rung động trước những vẻ đẹp tươi sáng, sinh động, chân thực của mỗi miền quê.
– Trong bài thơ Quê hương: Tế Hanh yêu quê hương làng chài ven biển với khung cảnh “trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”. Trên mặt biển những con thuyền với cánh buồm “giương to như mảnh hồn làng,” “rướn thân trắng” lướt nhẹ ra khơi để ngày hôm sau trên bến ồn ào, tấp nập dân làng đón thuyền về đầy ắp cá. Cuộc sống làng chài thật thanh bình, ấm no. Hình ảnh quê hương “nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền” trở thành biểu tượng quê hương trong lòng người xa quê như Tế Hanh.
– Trong Nói với con: người cha dặn con nhớ về thiên nhiên núi rừng, quê hương mộng mơ và nhân hậu. “Rừng cho hoa”, cho con những gì quý giá nhất, cho những con đường nối liền mọi miền quê. Quê hương là nơi rất giàu truyền thống, làm nên những phong tục, tập quán đẹp truyền lại muôn đời sau.
b. Tình yêu quê hương, đất nước thể hiện ở tình cảm thiết tha gắn bó với con người của quê hương.
– Trong bài thơ Quê hương: Tế Hanh đã nhớ về những chàng trai khoẻ mạnh bơi thuyền đi đánh cá mỗi sớm mai, nhớ về dân làng tấp nập đón ghe về đầy cá. Những người dân làng chài thân quen, gần gũi “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng. Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.” Và con thuyền, vật vô tri vô giác cũng trở nên có hồn, một tâm hồn tinh tế “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
+ Không có một tâm hồn tinh tế và tài hoa, nhất là nếu không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương thì không thể có câu thơ xuất thần như vậy.
– Trong Nói với con: Tình yêu quê hương, nguồn cội được thể hiện một cách sinh động, cụ thể, là niềm tự hào về “người đồng mình”:
+ Tự hào người đồng mình có tâm hồn lãng mạn, hào hoa, giàu chất thơ, giàu tình nghĩa “Đan lờ cài nan hoa… những tấm lòng”.
+ Tự hào người đồng mình giàu ý chí, giàu nghị lực “Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”
+ Tự hào về sức sống mãnh liệt, sự cần cù, tinh thần lạc quan, sự hồn nhiên của người đồng mình “Sống trên đá… không lo cực nhọc”
+ Tự hào về tinh thần tự tôn dân tộc của người đồng mình “Người đồng mình tự đục đá…”
2. Nét riêng của mỗi nhà thơ, mỗi bài thơ :
– Cùng viết về đề tài quê hương, mỗi bài thơ đem đến cho người đọc cảm nhận về một vùng quê khác nhau.
+ Đó là hình ảnh của một làng chài ven biển trong thơ Tế Hanh, với những hình ảnh của sông nước “Nước vây quanh cách biển nửa ngày sông”, đó là hình ảnh của mái chèo, cánh buồm, bến sông, là những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Con người làng chài cũng có nét riêng “Dân trai tráng bơi thuyền…”, “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng. Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” đậm chất khoẻ khoắn của người vùng biển.
+ Với Nói với con của Y Phương, đó lại là hình ảnh của núi rừng với cỏ cây, hoa lá, với những con đường mòn, núi cao vách đá…Đó còn là hình ảnh những người dân miền núi với vẻ đẹp tâm hồn mộc mạc, chất phác nhưng cũng lãng mạn hào hoa, đầy nghị lực và lòng tự tôn dân tộc.
– Ngôn ngữ, nghệ thuật diễn đạt khác nhau:
+ Cùng là bài thơ trữ tình, Quê hương của Tế Hanh, phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm nhưng phần lớn số câu thơ lại là miêu tả. Miêu tả phục vụ cho biểu cảm, ngòi bút miêu tả thấm đậm cảm xúc chủ quan. Bài thơ có những so sánh đẹp, bay bổng, nhân hóa độc đáo như thổi linh hồn vào sự vật.
+ Trong Nói với con, cách diễn tả tình cảm và suy nghĩ bằng hình ảnh mang đậm màu sắc miền núi. Lối thơ cụ thể, mộc mạc mà khái quát, giọng điệu thiết tha trìu mến.
3. Đánh giá:
– Đây là hai bài thơ thành công về đề tài quê hương đất nước thể hiện tình yêu quê hương giản dị mà sâu nặng, nhỏ bé mà lớn lao, chân thật mà tinh tế của hai tác giả. Cùng một đề tài, cùng một cảm xúc nhưng mỗi bài thơ lại in đậm dấu ấn riêng của từng nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật.
– Quê hương chính là điểm tựa tinh thần, là động lực cho mỗi con người vượt mọi khó khăn, gian khổ để dựng xây quê hương ngày càng tươi đẹp…
– Liên hệ tình yêu quê hương đất nước của học sinh hiện nay.
- Kết bài:
– Khẳng định tình yêu quê hương của hai tác giả.
ĐỀ SỐ 27.
Viết về mẹ, Chế Lan Viên gửi gắm: “Con dù lớn vẫn là con của mẹ / Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”. (Con cò)
Nguyễn Duy tâm sự: “Ta đi trọn kiếp con người / Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru” (Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa).
Nguyễn Khoa Điềm cũng đã từng tự bạch: “Và chúng tôi một thứ quả trên đời / Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái / Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi / Mình vẫn còn một thứ quả non xanh”. (Mẹ và quả)
Nhưng B.Babbles lại nói: “Sứ mạng của người mẹ không phải là làm chỗ dựa cho con cái mà là làm chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết”.
Cảm nhận của em về người mẹ qua các ý kiến trên? Từ đó, trình bày những suy nghĩ của em về vai trò của người mẹ.
- Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề: Vai trò của người mẹ qua các ý thơ và nhận định. Thấy được vai trò quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người.
- Thân bài:
1. Trình bày được cảm nhận về giá trị nội dung, nghệ thuật của các dẫn chứng đã nêu trong đề bài
a. Câu thơ của Chế Lan Viên:
– Điệp từ ngữ cặp hình ảnh ”mẹ, con” ”vẫn”, lời thơ lục bát mang âm hưởng lời ru, chất triết lý nhưng trữ tình thiết tha…
– Hai câu thơ ngắn vừa thể hiện cảm xúc về tình mẹ của nhà thơ vừa thể hiện sự trải nghiệm để rút ra quy luật tình cảm của muôn đời con luôn cần có mẹ, mẹ luôn dõi theo con, mẹ là nguồn sức mạnh đỡ nâng tâm hồn con. Hai câu thơ không chỉ khái quát ý nghĩa của tình mẫu tử giản dị gần gũi, cao cả thiêng liêng, bất diệt mà còn tô đậm tiếng lòng thiết tha của mẹ đối với con, niềm xúc động dâng trào của con đối với mẹ. Sự cảm nhận trải nghiệm của nhà thơ cũng là sự đồng vọng của muôn người trong cuộc đời khi thấu nhận tình yêu bao la của mẹ đối với con bất chấp mọi biến thiên của cuộc đời…
b. Câu thơ của Nguyễn Duy:
– Câu thơ tài hoa, đặc biệt là ở thể lục bát phảng phất phong vị ca dao nhưng vẫn mang đậm chất triết lý ở các cặp ý đối nhau “đi trọn kiếp” với “không đi hết”, “kiếp con người” với “lời mẹ ru”…
– Vẻ đẹp của hai câu thơ thể hiện ở cảm xúc vừa lắng đọng, vừa thiêng liêng nhưng thật triết lý. “Mấy lời mẹ ru” là biểu tượng cho tình cảm yêu thương vô bờ mà mẹ dành cho con. Cách nói “đi trọn kiếp…vẫn không đi hết…” khẳng định tình mẫu tử là vô cùng thiêng liêng, cao cả; là vô cùng, vô tận, không gì có thể đền đáp hết được.
c. Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm:
– Sự sâu sắc của tứ thơ kết hợp với những cách thể hiện và ngôn từ độc đáo tạo nên một chất suy tưởng riêng.
– Hai câu thơ cuối đầy ẩn ý, vừa là sự băn khoăn về trách nhiệm của bản thân, vừa là sự lo lắng về một điều tất yếu: “bàn tay mẹ mỏi” mang nhiều hàm ý. Có lẽ đó là điều đau xót nhất đối với mỗi người con, và càng đau xót hơn khi con vẫn còn là một thứ quả non xanh thì mẹ đã đi xa rồi. Những câu thơ là sự thức tỉnh trong tâm thức nhà thơ và người đọc.
d. Câu nói của B.Babbles:
– Cách nói ngắn gọn, hàm súc, mang tính triết lý cao.
– Vai trò và cách dạy con đúng đắn của người mẹ để con tự lập trong cuộc sống.
2. Khẳng định cách nhìn về người mẹ không mâu thuẫn nhau.
– Những lời thơ về hình ảnh người mẹ là lời tự bạch của chủ thể trữ tình (người con), là lời tự thú chân thành và cảm động của đứa con về sự lớn lao của tình mẫu tử trước bước đi lặng lẽ mà cũng thật nghiệt ngã của thời gian. Đồng thời, đây cũng là tiếng lòng, tấm lòng của con hướng về mẹ. Trong tình mẫu tử bao la vĩ đại kia, đứa con nào cũng chỉ là “một thứ quả non xanh” được chở che, nâng niu trong bàn tay mẹ, đứa con nào dù lớn đến đâu cũng “không đi hết mấy lời mẹ ru” “vẫn là con của mẹ”…
– Lời nói của B.Babbles lại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục con cái biết sống chủ động, tích cực, không dựa dẫm. Người mẹ luôn dang rộng vòng tay để che chở, yêu thương nhưng cũng cần dạy con không ỷ lại, biết tự đứng và bước đi bằng chính đôi chân của mình, tức là làm cho “chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết”…
3. Nêu dẫn chứng chứng minh:
– Lúc bạn vừa lẫm chẫm tập đi, mẹ buông tay không giữ bạn để mong bạn có thể đi vững hơn. Mẹ luôn là người giúp ta giải quyết khó khăn nhưng một lúc nào đó chúng ta sẽ phải tự làm lấy. Nếu ta vấp ngã, mẹ sẽ chỉ cho ta những chỗ sai để ta tự đứng lên trên đôi chân của mình. Sau mỗi lần như vậy, chúng ta có thể rút ra nhiều bài học cho bản thân. Để rồi sau này, trên đường đời dài rộng, nhiều chông gai sẽ có nhiều lần ta chùn bước bàn tay mẹ sẽ không chìa ra để kéo ta dậy mà đến lúc đó chúng ta sẽ tự biết phải làm thế nào. Ngay trong cuộc sống hàng ngày cũng vậy, từ những việc nhỏ nhặt mẹ cũng dạy cho ta làm từ nhỏ để chúng ta quen dần với việc tự lập…
4. Mở rộng
– Việc làm để đền đáp công ơn cha mẹ: Muốn giúp mẹ, muốn học cách tự lập…
– Phê phán những biểu hiện, những thái độ, hành vi chưa đúng với đạo lí làm con của một số người trong cuộc sống hiện nay.
– Giá trị của vấn đề trong cuộc sống hiện tại…
– Liên hệ, mở rộng đến những tình cảm gia đình khác.
- Kết bài:
– Kết luận vấn đề: Nhưng dù sao thì tình yêu thương mà mẹ dành cho chúng ta sẽ không bao giờ thay đổi. Một bài học quý giá học được ở Chế Lan Viên, Nguyễn Duy, Nguyễn Khoa Điềm và B. Ba-let.
ĐỀ SỐ 28.
Ra-xum Ga-đa-tốp được mệnh danh là nhà thơ của mọi thời đại có dành cho báo Nước Nga văn học một cuộc trò chuyện, trong đó bày tỏ sâu sắc suy nghĩ của mình về văn học: “…Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo” (Đọc hiểu văn bản, SGK Ngữ văn 9 – 2005, trang 160)
Em hiểu lời bàn trên như thế nào? Bằng sự hiểu biết của mình về hoàn cảnh lịch sử đất nước, con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, hãy làm sáng tỏ lời bàn ấy qua tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
- Mở bài:
– Văn học nghệ thuật bao giờ cũng lấy chất liệu từ đời sống hiện thực khách quan. Người nghệ sĩ phải phản ánh hiện thực đó một cách vừa trung thực vừa sáng tạo.
– Dẫn lời nhận xét của Ra-xum Ga-đa-top: “…Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo.”
– Khái quát hoàn cảnh đất nước Việt Nam nửa cuối thế kỉ XX – đương đầu với thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ. Văn học cách mạng đã hướng ngòi bút vào hiện thực ấy, ca hát về thời đại mình khổ đau mà vô cùng vĩ đại, trong đó có Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
- Thân bài:
1. Giải thích khái niệm trong nhận định về mối quan hệ giữa cuộc sống – tác giả – tác phẩm
– Chân lí là sự phản ánh sự vật hiện tượng của hiện thực vào nhận thức của con người đúng như chúng tồn tại.
– Văn học là thư kí của cuộc sống hiện thực, là tấm gương phản chiếu hiện thực thông qua lăng kính chủ quan và sự sáng tạo của người cầm bút. Hiện thực được phản ánh phải trung thực, phù hợp với hoàn cảnh của thời đại: “… Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn”.
– Với tài năng của người nghệ sĩ, hiện thực cuộc sống được ghi lại trong tác phẩm bằng những hình ảnh hấp dẫn và sáng tạo để tác phẩm đó sống mãi với thời gian. Vì vậy, văn học thường mang nội dung cụ thể của thời đại mình.
2. Chứng minh nhận định của Ga-đa-tôp: nền tảng chân lý qua hai tác phẩm Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
– Nền tảng chân lý của bài thơ Đồng chí là hiện thực của đất nước trong cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp từ 1946 – 1954. Dân tộc ta tiến hành cuộc kháng chiến với bao khó khăn, gian khổ và thiếu thốn. Lực lượng chính là nông dân. Họ sẵn sàng hi sinh tất cả sức người sức của để giành lấy độc lập, tự do. Và bài Đồng chí được sáng tác năm 1948, sau chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đánh thắng cuộc tiến công quy mô lớn của quân Pháp cuối năm 1947 lên khu căn cứ địa Việt Bắc. Chính Hữu – một nhà thơ, một người chiến sĩ lúc đó là chính trị viên đại đội thuộc trung đoàn Thủ đô, cùng đơn vị của mình tham gia chiến đấu suốt chiến dịch. Bài thơ ra đời là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu xa, mạnh mẽ của tác giả với những người đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc.
– Nền tảng chân lý của Bài thơ về tiểu đội xe không kính là hiện thực của đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1954 đến 1975. Miền Bắc vừa xây dựng đất nước, vừa làm hậu phương vững chắc cho miền Nam. Giặc Mỹ đã gây ra cuộc chiến tranh hủy diệt, tàn khốc với dân tộc Việt Nam. Song cả dân tộc với tinh thần độc lập, tự do đã đoàn kết đứng dậy đấu tranh, quyết đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào. Đặc biệt là tinh thần của lớp thanh niên quyết “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” (Tố Hữu). Phạm Tiến Duật cũng là một nhà thơ – chiến sĩ có mặt trong đội ngũ trùng trùng điệp điệp ấy. Ông đã sáng tác Bài thơ về tiểu đội xe không kính năm 1969, khi ông trực tiếp ngồi trên những chiếc xe không kính “hở hông hốc” (lời tác giả) cùng đoàn xe tiến thẳng vào miềnNam qua tuyến đường Trường Sơn.
→ Hai bài thơ đã phản ánh trung thành hiện thực chiến tranh của đất nước: khổ đau mà vĩ đại, bi tráng mà hào hùng. Khẳng định chân lý bất biến của dân tộc: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do!” (Hồ Chí Minh)
3. Giai điệu về thời đại được phản ánh một cách chân thực, sinh động, hấp dẫn qua hai thi phẩm
– Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:
+ Giai điệu về thời đại được nhà thơ Chính Hữu khai thác từ hiện thực của cuộc chiến đấu đầy khó khăn gian khổ, hi sinh của người lính trong buổi đầu kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Hệ thống hình ảnh trong bài thơ từ hiện thực đó đi vào tác phẩm không hề tô vẽ. Cũng nhờ vậy mà vẻ đẹp đồng chíđược tỏa sáng.
+ Đồng chí- họ là những người lính nông dân từ những vùng quê nghèo khó hội tụ về thành đồng chíđồng đội, đồng chíhướng, đồng nhiệm vụ cầm súng bảo vệ độc lập, tự do cho dân tộc. Buổi đầu xa lạ để rồi thành “tri kỉ”, thành “đồng chí”, “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” vượt lên tất cả.
+ Họ cùng chung cuộc sống gian nan, thiếu thốn: “sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, “áo rách”,”quần vá”, “miệng cười buốt giá”, “chân không giầy”, “rừng hoang sương muối”.
+ Gian nan, thiếu thốn, hi sinh nhưng lí tưởng của người lính vô cùng cao đẹp. Đó là lí tưởng chiến đấu bảo vệ đất nước. Vẻ đẹp chân thực nhưng cũng rất hào hoa của người lính được nhà thơ thể hiện bằng hình ảnh nghệ thuật đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”. Bút pháp lãng mạn bay bổng ở hình ảnh kết thúc của bài thơ để lại ấn tượng, dư ba trong tâm hồn người đọc.
→ Hình ảnh người lính thể hiện lên chân thực, giản dị, gắn bó keo sơn trong mọi hoàn cảnh. Vất vả, gian nan nhưng họ vẫn lạc quan, vẫn tin ở thắng lợi cuối cùng. Bài thơ Đồng chí trở thành biểu tượng cho thơ ca kháng chiến chống Pháp.
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật:
+ Giai điệu về thời đại được nhà thơ khai thác từ hiện thực những chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ. Giặc Mĩ bắn phá miền Bắc ác liệt với âm mưu hủy diệt, chặn đứng con đường huyết mạch nối liền hai miền Nam – Bắc. Dưới mưa bom bão đạn của kẻ thù, những chiếc xe vận tải tiếp sức cho tiền tuyến đã bị biến dạng: không kính, không đèn, không mui… Song chẳng kẻ thù nào ngăn nổi bước ta đi, những chiếc xe vẫn ngày đêm băng qua bom đạn tiến thẳng ra mặt trận, đã trở thành biểu tượng của một dân tộc anh hùng, phản ánh đúng tính chất khốc liệt của cuộc chiến. Hình ảnh thơ trần trụi nhưng lại là hình ảnh độc đáo, đầy sáng tạo của nhà thơ. Nhờ đó mà bài thơ đã được lưu truyền rộng rãi trong công chúng, được nhiều người ưa thích.
+ Song cái giai điệu về thời đại mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn ca hát, đó là vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe. Với tư thế ung dung, tinh thần lạc quan, yêu đời, thái độ coi thường hiểm nguy, thử thách, trẻ trung hồn nhiên, ấm áp tinh thần đồng đội, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam của người lính trẻ, nhà thơ đã tạc nên chân dung người lính – tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ: bất khuất, kiên cường, kiêu hùng và lãng mạn.
→ Bài thơ vừa mang thanh khí của thời đại, vừa mang tầm vóc lịch sử. Đó là tiếng nói của cuộc sống hiện thực hào hùng, oanh liệt thời chống Mĩ. Nó là biểu tượng anh hùng tuyệt vời về người lính Trường Sơn. Bài thơ góp phần làm sống mãi hình ảnh thế hệ thanh niên thời đại Hồ Chí Minh gian khổ mà oanh liệt, “Vang tự hào giữa thế kỉ hai mươi” (Tố Hữu)
- Kết bài:
– Hai bài thơ là hai giai điệu minh chứng cho thực tế lịch sử; là bài ca ca ngợi về người lính giúp thế hệ sau thấy được thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng.
– Bằng tài năng, tâm huyết và sự sáng tạo, Chính Hữu và Phạm Tiến Duật đã góp mặt vào thơ ca kháng chiến hai thi phẩm – hai bài ca sống mãi với thời gian làm rung động lòng người. Vẻ đẹp của nó đã chứng minh cho nhận định của Ra-xum Ga-đa-tôp là hoàn toàn đúng đắn: “hát đúng giai điệu về thời đại của mình” và “miêu tả một cách trung thực bằng hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo”.
ĐỀ SỐ 29.
Tình yêu con qua những điều mong ước của mẹ, cha trong hai đoạn thơ:
– “ …Mai khôn lớn, con theo cò đi học,
Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân.
Lớn lên, lớn lên, lớn lên…
Con làm gì?
Con làm thi sĩ!
Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ
Trước hiên nhà
Và trong hơi mát câu văn…”
(“Con cò” – Chế Lan Viên)
– “ …Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục…”
(“Nói với con” – Y Phương)
- Mở bài:
– Giới thiệu khái quát hai bài thơ.
– Dẫn hai đoạn thơ và nêu những điểm gặp gỡ của hai đoạn thơ đó.
- Thân bài:
1. Những điểm gặp gỡ:
Sự quan tâm, tình yêu con được thể hiện qua những điều ước:
+ Ước con nên người.
+ Ước con có một tâm hồn tốt đẹp.
+ Ước con trưởng thành, sống có ích, sống hiên ngang với tình yêu và lòng tự hào về quê hương, cội nguồn, nói rộng hơn là với tổ quốc.
2. Sự khác biệt:
– Ở đoạn thơ bài “Con cò”:
+ Người mẹ bên nôi muốn con lớn lên đến trường có tình mẹ, có quê hương nâng bước chân con thảnh thơi tới cuộc đời tốt đẹp.
+ Ước con thành thi sĩ – thành người suốt đời ngợi ca quê hương, ngợi ca tình mẹ. Một cuộc đời ý nghĩa làm sao.
– Ở bài thơ “Nói với con”:
+ Người cha ước mơ con mình lớn lên dù hoàn cảnh sống có tốt hơn, cuộc đời no ấm hơn vẫn không quên lãng nguồn cội của mình, nghĩa tình thủy chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, niềm tin của mình.
+ Ước mơ con có một nhân cách cao đẹp, một sức sống dào dạt vô tận, hồn nhiên, trẻ trung, khoáng đạt, mạnh mẽ như sông, như suối, biết hiến dâng cho Đất Mẹ muôn đời.
+ Ước mơ con biết ngẩng cao đầu luôn tự hào về con người quê hương của mình với phẩm chất cần cù, yêu lao động đã xác lập một bản sắc văn hóa đáng tự hào: “làm phong tục”.
– Với thể thơ tự do, âm điệu tha thiết trìu mến, nhiều hình ảnh hàm súc, hai đoạn thơ thể hiện một truyền thống tình cảm tốt đẹp của dân tộc: Tình yêu, sự quan tâm sâu sắc đối với trẻ thơ qua những mong ước của mẹ, cha: ước mong con trưởng thành, có nhân cách cao đẹp, có tình yêu và lòng tự hào về quê hương.
- Kết bài :
– Kết luận vấn đề.
ĐỀ SỐ 30.
“Thơ hiện đại không chỉ đem lại những cái mới về nội dung tư tưởng, cảm xúc mà còn đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình ảnh, cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ thơ.” (Ngữ văn 9, tập 2, trang 200, NXB GD, 2004)
Em hãy làm sáng rõ nhận định trên qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.
- Mở bài:
– Dẫn dắt từ mối quan hệ giữa văn học và đời sống, trích dẫn nhận định và giới hạn qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.
- Thân bài:
1.Giải thích nhận định.
– Khái niệm thơ hiện đại: được xác định từ đầu thế kỷ XX khi văn học tiếp thu, chịu ảnh hưởng của các trào lưu văn học phương Tây và ánh sáng cách mạng của Đảng soi đường. Đặc biệt, sau năm 1975 đất nước hoàn toàn thống nhất, thơ ca nói riêng và văn học nói chung có sự giao lưu, tiếp xúc, hội nhập với nền văn học thế giới.
Xã hội, con người, tư tưởng thay đổi theo thời đại. Việc phản ánh tâm tư, tình cảm mới đòi hỏi văn học, thơ ca hiện đại cũng phải thay đổi để phù hợp với sự tinh tế, nhạy cảm và phong phú đa dạng trong đời sống tinh thần của thế hệ, con người Việt Nam.
2. Chứng minh qua bài thơ Ánh trăng.
a. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
Bài thơ được viết năm 1978, đất nước Việt Nam bước sang trang mới sau chiến thắng huy hoàng trong công cuộc bảo vệ đất nước. Bắc Nam sum họp một nhà. Ba năm trôi qua, con người Việt Nam vẫn ở trong trạng thái hưởng niềm vui chiến thắng nên nhiều khi quên mất quá khứ gắn bó, vất vả đau thương. Và nhiều khi chợt nhận ra sự vô tình lãng quên của mình… “Ánh trăng” thể hiện những trăn trở, suy ngẫm của nhà thơ và xu hướng đổi mới của thơ ca Việt Nam hiện đại. Ánh trăng, một bài thơ nhỏ – một bài học lớn.
b. Bài thơ Ánh trăng thể hiện cái mới về nội dung, tư tưởng, cảm xúc.
– Bài thơ phản ánh tâm trạng của người chiến sĩ – một lớp người rất đông trong xã hội vừa trải qua giai đoạn chiến tranh ác liệt. Trong niềm vui hân hoan chiến thắng, cuộc sống hiện đại văn minh đôi khi con người đã lãng quên quá khứ của mình, lãng quên quá khứ vất vả đau thương của dân tộc. Dòng cảm xúc đó được thể hiện theo thời gian từ quá khứ đến hiện tại và nâng lên thành suy ngẫm mang tính triết lý.
– Kỷ niệm gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị hiền hậu trong quá khứ hiện về trong hai thời điểm của nhân vật trữ tình: thời thơ ấu và thời chiến tranh. Dù ở đâu trên quê hương, đồng, sông, rừng bể người lính vẫn gắn bó với ánh trăng với thiên nhiên như người bạn tri kỉ. Sự gắn bó ân tình, thủy chung ấy khiến con người nghĩ rằng cả cuộc đời sẽ không bao giờ quên người bạn tình nghĩa.
– Đạo lí sống nghĩa tình và thủy chung với quá khứ đã bị quên lãng một cách vô tình bởi hoàn cảnh sống hiện tại. Nơi đô thị, con người làm quen với tiện nghi hiện đại, văn minh “ánh điện, cửa gương” nên cứ vô tình quên lãng vầng trăng tri kỉ. Đêm nào trăng cũng sáng trên đầu nhưng bị mờ đi bởi ánh điện rực rỡ. Vô tình trăng và người cứ dửng dưng như người xa lạ, chưa hề quen biết với nhau dù trước đây là tri âm, tri kỉ.
– Một tình huống giản dị bình thường trong cuộc sống đã khiến nhân vật trữ tình tỉnh ngộ nhận ra sự thay đổi bội bạc đáng lên án đó của mình – thành phố mất điện. Giây phút ngắn ngủi bất ngờ nhưng thực sự có ý nghĩa như một bước ngoặt trong dòng tư tưởng của con người để giúp họ thay đổi.
– Việc đối diện với vầng trăng – người bạn tri kỷ đã giúp người lính nhớ về kỷ niệm xưa gắn bó, tươi đẹp và rồi ân hận, xúc động xốn xang. Nỗi ân hận được thể hiện trong dòng nước mắt rưng rưng, nhẹ nhàng xót xa. Chính mình đã đổi thay và bản thân không thể chấp nhận được.
– Con người suy ngẫm về mối quan hệ của trăng với mình và giật mình, bừng tỉnh, xót xa… Dù thời gian qua đi, dù đất trời thay đổi, trăng vẫn nguyên vẹn, tình nghĩa thủy chung với con người, không hề trách cứ con người đã đổi thay. Trăng vẫn vị tha, nhân hậu tỏa sáng cho con người. Sự cao thượng của vầng trăng khiến con người thức tỉnh lối sống về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc để sống tốt hơn, người hơn.
→ Ánh trăng không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ, chuyện của một người mà có ý nghĩa với cả một thế hệ. Hơn thế, bài thơ còn có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời bởi tác phẩm đặt ra vấn đề thái độ đối với quá khứ, với những người đã khuất và đối với chính mình.
3. Bài thơ Ánh trăng thể hiện những đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình ảnh, cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ thơ.
– Bài thơ như một câu chuyện riêng, có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình.
– Giọng điệu tâm tình với nhịp thơ khi trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi ngân nga thiết tha cảm xúc (khổ 5), lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư (khổ cuối).
Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính chân thực, chân thành, sức truyền cảm sâu sắc cho tác phẩm, gây ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc.
– Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. Đặc biệt hình ảnh ánh trăng là hình tượng đa nghĩa, vừa cụ thể vừa khái quát mang ý nghĩa triết lí sâu sắc.
– Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng sáng tạo. Mỗi khổ chỉ viết hoa chữ cái đầu dòng thứ nhất. Tác phẩm chỉ có một dấu chấm ở câu thơ cuối. Nghệ thuật viết câu, đặt câu, sử dụng dấu chấm câu đã diễn tả mạch cảm xúc dạt dào tuôn chảy liền mạch trong một tình huống bất ngờ, giản dị đời thường.
4. Đánh giá chung.
– Ánh trăng của Nguyễn Duy là một sáng tác thể hiện rõ nét tinh thần đổi mới của thơ ca hiện đại. Đề tài trăng, thể thơ ngũ ngôn là nét truyền thống của Đường thi song bài thơ thể hiện cái mới trong việc phản ánh nội dung câu chuyện nhỏ của người chiến sĩ vừa trải qua chiến tranh, sống trong hòa bình, hiện đại.
– Ánh trăng mang vẻ đẹp hình tượng thiên nhiên, đồng thời cũng là biểu tượng của quá khứ – nhân dân, đất nước trong quá khứ và hiện tại, mãi mãi vẹn nguyên, vĩnh hằng, bất biến, thủy chung, nghĩa tình, bao dung, độ lượng. Con người hãy biết sống ân tình, thủy chung với quá khứ. Tác phẩm như lời giáo huấn đạo đức nhẹ nhàng nhưng rất sâu sắc. Ánh trăng là bài thơ của những phút giật mình, giật mình để thức tỉnh, để sống nhân văn hơn.
– Từ những đổi mới và sáng tạo của bài thơ Ánh trăng trên hai phương diện nội dung, tư tưởng và hình thức nghệ thuật bình luận về mối quan hệ giữa cuộc sống – tác giả – tác phẩm: Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo.
- Kết bài:
– Kết thúc vấn đề: Mối quan hệ giữa văn học và đời sống thông qua tác phẩm.