huong-dan-luyen-thi-van-ban-tuyen-ngon-doc-lap-cua-ho-chi-minh

Hướng dẫn ôn tập luyện thi văn bản: Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

Hướng dẫn ôn tập luyện thi văn bản: “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh

I. Kiến thức chung:

1. Hoàn cảnh ra đời:

– Ngày 19/8/1945, Cách mạng tháng Tám thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam mới.

2. Mục đích sáng tác:

– Hồ Chí Minh viết và đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khi đế quốc, thực dân đang âm mưu chiếm lại nước ta. Dưới danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp vũ khí quân đội Nhật, quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía bắc, quân đội Anh tiến vào từ phía nam; thực dân Pháp theo chân quân Đồng minh, tuyên bố: Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương phải thuộc quyền của người Pháp.

– “Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ là lời tuyên bố với nhân dân Việt Nam mà còn là tuyên bố với nhân dân thế giới, phe Đồng minh và cả kẻ thù của dân tộc về quyền tự do, độc lập và quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do của dân tộc VN. Bản tuyên ngôn còn bao hàm một cuộc tranh luận ngầm nhằm vạch trần luận điệu xảo quyệt của bọn thực dân Pháp trước dư luận quốc tế với âm mưu cướp nước ta lần nữa. Đồng thời, Bác cũng muốn tranh thủ sự đồng tình của nhân dân thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.

3. Giá trị của bản Tuyên ngôn:

– Giá trị lịch sử:

Có thể xem “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do, cũng là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh gần một trăm năm của dân tộc ta để có quyền thiêng liêng đó. Bản Tuyên ngôn đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam và mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất nước.

– Giá trị văn học:

+ “ Tuyên ngôn Độc lập” là một áng văn yêu nước lớn của thời đại. Tác phẩm khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập của dân tộc, gắn độc lập dân tộc với quyền sống của con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo của người VN.

+ “ Tuyên ngôn Độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực. Dung lượng tác phẩm ngắn gọn, cô đọng, gây ấn tượng sâu sắc. Kết cấu tác phẩm mạch lạc, chặt chẽ; chứng cứ cụ thể, xác thực; lập luận sắc bén, giàu sức thuyết phục. Ngôn ngữ tác phẩm chính xác, gợi cảm, tác động mạnh mẽ vào tình cảm, nhận thức của người nghe, người đọc.

+ “ Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn chính luận mẫu mực: tuyên bố xóa bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm, chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp ở nước ta và mở ra kỉ nguyên tự do, độc lập của dân tộc.


II. Phân tích văn bản.

* Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp văn chương.

– Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của bản Tuyên ngôn độc lập.

* Thân bài:

1. Cơ sở pháp lí của Tuyên ngôn độc lập:

– Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và của Pháp để làm cơ sở pháp lí cho Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam:

+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người … quyền mưu cầu hạnh phúc”

+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do … bình đẳng về quyền lợi.”

Ý nghĩa:

+ Hai bản Tuyên ngôn này khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi con người ở mọi dân tộc. Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công nhận làm cơ sở pháp lí không thể chối cãi.

+ Tác giả dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”. Hồ Chí Minh dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả lại đối phương, nhắc nhở đối phương đang đi ngược lại những gì mà tổ tiên họ để lại.

+ Đặt ngang hàng ba cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mĩ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc, trong đó cách mạng Việt Nam cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng Mĩ, Pháp. Sánh vai các nước bé nhỏ với các cường quốc năm châu.

+ Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình dẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới. Từ quyền con người Bác mở rộng thành quyền của dân tộc. Đây là một suy luận hết sức quan trọng vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.

2. Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập:

a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:

– Vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế. Bản tuyên ngôn đã đưa ra những lí lẽ xác đáng, những bằng chứng không ai có thể chối cãi để bác bỏ những luận điệu của thực dân Pháp muốn “hợp pháp hóa” việc chiếm lại nước ta:

– Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp Pháp kể công “khai hóa”, bản Tuyên ngôn kể tội áp bức bóc lột tàn bạo và tội diệt chủng của chúng. Tội nặng nhất là gây ra nạn đói năm giết chết hơn hai triệu đồng bào ta từ Bắc Kì đến Quảng Trị: hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, …

– Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh, không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh, … Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn kể tội hai lần chúng dâng Đông Dương cho Nhật.

– Pháp nhân danh Đồng minh đã chiến thắng phát xít, giành lại Đông Dương, bản tuyên ngôn kể tội chúng phản bội đồng minh: đầu hàng Nhật, khủng bố Cách mạng Việt Nam đánh Nhật cứu nước. Bản tuyên ngôn nói rõ: Dân tộc Việt Nam giành lại độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

⇒ Bằng giọng văn hùng hồn mạnh mẽ, đầy sức thuyết phục, đoạn văn đã tố cáo hùng hồn và đanh thép tội ác của thùc dân Pháp. Bằng phương pháp liệt kê, tác giả đã nêu lên hàng loạt tội ác của thực dân Pháp trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và ngoại giao.

– Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.

b. Khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta

– Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật

– Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

c. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc:

– Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó, bản Tuyên ngôn nhấn mạnh đến những thông điệp quan trọng:

+ Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam.  từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát li hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã kí kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.

+ Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

+ Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do… ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nên độc lập, tự do của dân tộc.

+ Tuyên bố về ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc bằng mọi giá. Những lời tuyên ngôn này được trình bày lôgic, chặt chẽ, cái trước là tiền đề của cái sau.

– Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu nước nhân dân cả nước.

– Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, lập luận giàu sức thuyết phục. Ngôn ngữ chính xác, trong sáng, gợi cảm. Giọng điệu linh hoạt.

* Kết bài:

– Nêu khái quát về giá trị nội dung: Tuyên ngôn độc lập tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới quyền được tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, nền độc lập, tự do mà nhân dân ta vừa giành được và quyết tâm bảo vệ nền độc lập của toàn dân tộc.

– Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.

– Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.


III. Câu hỏi ôn tập.

Câu 1 :  Hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác của “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí Minh).

+ Hoàn cảnh ra đời:

  • Cách mạng tháng tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập và đọc tại Quảng trường Ba Đình, ngày 02/09/1945.
  • Đây là thời điểm đất nước vô cùng khó khăn. Bọn đế quốc, thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào phía bắc, đằng sau là đế quốc Mĩ. Quân đội Anh tiến vào phía Nam, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố : Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên thuộc về người Pháp.

+ Về mục đích:

  • Bản Tuyên ngôn khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
  • Bao hàm cuộc tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo quyệt của thực dân Pháp trước dư luận quốc tế với âm mưu cướp nước ta một lần nữa.
  • Đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân Việt Nam và quyền độc lập, tự do của dân tộc ta.

Câu 2: Anh ( chị ) hãy nêu giá trị lịch sử, giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh?

  • Giá trị lịch sử: Xét ở góc độ lịch sử, có thể coi Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố của một dân tộc đã đứng lên đấu tranh xoá bỏ chế độ phong kiến, thực dân, thoát khỏi thân phận thuộc địa để hoà nhập vào cộng đồng nhân loại với tư cách một nước độc lập, dân chủ và tự do.
  • Giá trị tư tưởng: Xét trong mối quan hệ với các trào lưu tư tưởng lớn của nhân loại ở thế kỷ XX, có thể coi Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm kết tinh lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. Cả hai phẩm chất này được coi như một đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp, vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỷ XX.
  • Giá trị nghệ thuật: Xét ở bình diện văn chương, Tuyên ngôn Độc lập là một bài văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm hùng hồn.

Câu 3. Đối tượng và mục đích mà  bản Tuyên ngôn Độc lập hướng tới là những ai?

  • Về đối tượng: Bản Tuyên ngôn Độc lập không chỉ nói với  một đối tượng “ đồng bào” và “ thế gới” chung chung, mà trước hết nhằm vào bọn đế quốc Mỹ, Anh, Pháp,  đặc biệt là Pháp, cùng Đồng minh.
  • Về mục đích:
  • Bản Tuyên ngôn khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
  • Bao hàm cuộc tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo quyệt của thực dân Pháp trước dư luận quốc tế với âm mưu cướp nước ta một lần nữa.
  • Đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân Việt Nam và quyền độc lập, tự do của dân tộc ta.

IV. Đề bài nghị luận:

Đề 1: Bình luận về sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.

Hướng dẫn làm bài:

  • Mở bài :

Giới thiệu giá trị to lớn của Tuyên ngôn Độc lập, trong đó nhấn mạnh đến sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn…

  • Thân bài :

+ Bình luận về đối tượng mà bản Tuyên ngôn hướng tới không chỉ đồng bào ta, mà còn có nhân dân thế giới, phe Đồng minh và cả kẻ thù của dân tộc là thực dân Pháp…

+ Bình luận vì sao Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Và từ tuyên ngôn về quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ, Người “suy rộng ra” quyền của các dân tộc.

+ Bình luận về những dẫn chứng Hồ Chí Minh đưa ra để vạch trần tội ác của Pháp với nhân dân ta, sự phản bội phe Đồng minh của Pháp…

+ Bình luận về những lí lẽ Người đưa ra để bác bỏ âm mưu quay trở lại xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp…

+ Hồ Chí Minh nhắc nhiều đến quyền, đến sự thật chính là để khẳng định quyền của Việt Nam, sự thật về cuộc cách mạng giành chính quyền của Việt Nam…

+ Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, lý lẽ sắc sảo, Người đã thuyết phục toàn thế giới về quyền chính đáng được hưởng tự do, độc lập của Việt Nam…

  • Kết bài:

Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá. Một trong những giá trị to lớn của nó chính là sức thuyết phục của một áng văn chính luận được coi như “ thiên cổ hùng văn”.

Đề 2:  Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hoà  Hồ Chí Minh viết :

“Hỡi đồng bào cả nước!

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những  quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” .

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do .

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói : “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” .

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.

(Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh )

Anh ( chị ) hãy phân tích giá trị nổi bật của đoạn văn trên ở hai phương diện nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận .

Hướng dẫn làm bài:

  • Mở bài :

Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào. Bản Tuyên ngôn Độc lập vừa là văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn vừa là một áng văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ  đanh thép, lời lẽ hùng hồn đầy sức thuyết phục.

  • Thân bài :

– Phân tích giá trị nội dung tư tưởng:

+ Đoạn văn khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của dân tộc ta cũng như các dân tộc khác trên thế giới .

+ Hồ Chí Minh đồng tình với những tư tưởng tiến bộ của các bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Pháp.

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt ngang hàng ba cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn của nước Việt Nam, Mỹ, Pháp nhằm quốc tế hoá vấn đề độc lập của dân tộc ta.

+ Đoạn văn muốn gợi lại niềm tự hào cao cả của lịch sử dân tộc Việt Nam về các triều đại: Đinh, Lý, Trần, cùng sánh vai với các triều đại Hán, Đường, Tống, Nguyên đã được Nguyễn Trãi ghi trong Bình Ngô Đại Cáo.

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm chuẩn bị phê phán bản chất phản động của thực dân Pháp đi ngược lại tư tưởng tiến bộ của tổ tiên họ đã 80 năm qua chúng đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta .

– Phân tích giá trị nghệ thuật:

+ Hồ Chí Minh đã dẫn chứng chính xác, từ ý tưởng lời văn hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Pháp để tạo cơ sở pháp lý, dùng lời nói của đối phương để so sánh, phản bác âm mưu và hành động trái với công lý của chúng, dùng nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”

+ Đoạn văn dùng lý lẽ đanh thép, tư duy lý luận sáng tạo “suy rộng ra” , đưa vấn đề độc lập của dân tộc Việt Nam thành vấn đề tiêu biểu cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới .

+ Lập luận của đoạn văn chặt chẽ bằng cách sử dụng nhiều câu văn khẳng định để phủ định những nội dung phản động của hai đế quốc Mỹ và Pháp .

+ Lời văn mạnh mẽ, trong sáng dễ hiểu làm tăng thêm sức thuyết phục bằng lý lẽ của đoạn văn .

  • Kết bài :

Tóm lại, qua phân tích đoạn văn ta thấy được giá trị nổi bật về nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận khéo léo của Hồ Chí Minh . Có thể nói đây là một trong những đoạn văn chính luận mẫu mực, ngắn gọn súc tích, vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị văn chương bền vững . Với những giá trị đó, Tuyên ngôn Độc lập đã khẳng định một chân lý lớn về dân tộc “Không có gì quý hơn độc lập tự do”  với cảm hứng trang trọng, giọng văn tha thiết hùng tráng. Chính Hồ Chí Minh cũng “thấy sung sướng” trong cả cuộc đời viết văn làm báo của mình .

Đề 2. Phân tích bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh để làm rõ nhận định sau: “Đây là một tác phẩm nổi tiếng tiếp nối các áng thiên cổ hùng văn trong quá khứ và có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận với chất văn chương mang tư tưởng lớn lao của thời đại mới”

Hướng dẫn làm bài:

  • Mở bài:

– Giới thiệu tác giả và tác phẩm.

– Đánh giá khái quát giá trị chủ yếu của tác phẩm, khẳng định sức chinh phục mạnh mẽ, lớn lao của Tuyên ngôn Độc lập là ở giá trị lịch sử to lớn và giá trị văn học xuất sắc.

  • Thân bài:

– Tuyên ngôn Độc lập là áng thiên cổ hùng văn nối tiếp tự nhiên các áng hùng văn trong quá khứ.

+ Ra đời trong thời điểm quan trọng của dân tộc.
+ Người viết là những vị anh hùng dân tộc. Vừa là nhà chính trị, nhà lãnh đạo ưu tú, vừa là nhà văn xuất sắc.
+ Nội dung và hình thức nghệ thuật giống nhau (chủ nghĩa yêu nước nồng nàn; văn giàu hình tượng và chặt chẽ. Bố cục như một bài nghị luận mẫu mực).

– Tuyên ngôn Độc lập – một văn kiện mang giá trị lích sử to lớn.

+ Nêu thời gian và địa điểm ra đời của bản Tuyên ngôn.
+  Sơ lược đôi nét về tình hình chính trị lúc bấy giờ. (Tình hình quốc tế và tình hình trong nước, âm mưu xâm lược của thực dân Pháp và những cường quốc muốn tái chiếm Việt Nam, can thiệp vào sâu tình hình chính trị của Việt Nam).
+ Tầm vóc và sứ mệnh lịch sử của bản Tuyên ngôn. (Chặn đứng mọi âm mưu chống phá thành quả cách mạng tháng Tám, chấm dứt một nghìn năm đô hộ phong kiến, 80 năm nô lệ thực dân Pháp, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do cho dân tộc).

– Tuyên ngôn Độc lập – một tác phẩm chính luận xuất sắc.

+ Bố cục ngắm gọn, súc tích. (Là một thông điệp chính trị, tác phẩm nhắc tới những mục đích tức thời, quan trọng, ưu tiên cho hàm lượng thông tin, triệt để tạo ra tác dụng chiến đấu, loại bỏ những âm mưu trực tiếp, nguy hiểm của kẻ thù).
+ Lập luận chặt chẽ, đanh thép. (Viện dẫn hai bản Tuyên ngôn của hai cường quốc mỹ và Pháp đồng thời suy sộng ra về quyền độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân.
+ Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân Pháp ở Việt Nam, đặc biệt là sự lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái. Lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, sự vong ân bội nghĩa của chúng. Khẳng định quyền tự chủ chính đáng của nhân dân Việt Nam).
+ Lý lẽ sắc bén, hùng hồn. (Sức mạnh của lý lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh, Thực dân Pháp đã không bảo hộ được Việt Nam, chúng đã phản bội Việt Nam, đã gieo rắc nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam).

+ Dùng thực tế để đánh tan những mơ hồ về chính trị.
+ Dùng thực tế để khẳng định công lao của Việt minh- đại diện duy nhất cho nhân dân Việt Nam. (Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải, công lí và đạo lí)
+ Ngôn từ chính xác giàu sắc thái biểu cảm. (Từ ngữ hết sức chọn lọc, súc tích. Dùng hàng loạt động từ, tính từ, quán từ… chính xác, giàu sắc thái biếu cảm. Cách sử dụng hàng loạt điệp từ, điệp ngữ có tính chất khẳng định, nhấn mạnh).

– Chất văn chương:  Giọng văn, lời văn nhiều cung bậc: khi nghiêm trang trí tuệ, khi trầm lắng tình cảm, khi tự hào khí thế…

– Xây dựng được hình tượng thẩm mĩ: Thực dân Pháp và phát xít Nhật từ một kẻ hung hãn, tàn bạo trở thành những kẻ thảm hại.  Dân tộc ta từ người nô lệ bị đầy đoạ, khổ nhục lớn mạnh thành người chủ nhân của đất nước.

  • Kết bài:

– Khẳng định lại nội dung.
– Giá trị tổng hợp của Tuyên ngôn Độc lập tạo nên áng văn bất hủ.

Đề 3: Nhận xét về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá”. Ý kiến khác lại nhấn mạnh: “Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực”.

Từ việc cảm nhận về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập, anh/ chị hãy bình luận những ý kiến trên.

Hướng dẫn làm bài:

1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và trích dẫn ý kiến

  • Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh.
  • Bản Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt sau khi Cách mạng tháng Tám, năm 1945 thành công.
  • Về giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập có hai ý kiến:
  • “là văn kiện lịch sử vô giá”
  • “là áng văn chính luận mẫu mực”

2. Giải thích ý kiến:

  • Văn kiện lịch sử: là văn bản ghi lại những sự kiện có ý nghĩa lịch sử đối với dân tộc.
  • Văn kiện lịch sử vô giá: vai trò, tầm quan trọng có liên quan đến việc quyết định vận mệnh của một dân tộc.
  • Văn chính luận: là những tác phẩm văn chương sử dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ để khẳng định một tư tưởng nào đó khiến độc giả tin vào điều được khẳng định là đúng sự thật.
  • Những áng văn chính luận mẫu mực: là những áng văn đạt chuẩn mực cao về nội dung và nghệ thuật có sức thuyết phục, quy tụ lòng người.

⇒ Hai ý kiến đều đánh giá cao tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Bác xét trên hai góc độ chính trị lịch sử và văn chương nghệ thuật.

3. Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá:

  • Là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.
  • Là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới.
  • Là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.

4. Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực:

Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc,…

– Lập luận chặt chẽ: Tác phẩm có bố cục ngắn gọn, súc tích gồm 3 phần liên kết chặt chẽ với nhau trong hệ thống lập luận:

  • Phần mở đầu: Nêu cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản “Tuyên ngôn”.
  • Phần thứ hai: Cơ sở thực tế của bản “Tuyên ngôn Độc lập”.
  • Phần kết luận: Lời tuyên bố của bản “Tuyên ngôn”.

– Lí lẽ sắc bén:

  • Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh: Thực dân Pháp đã không “bảo hộ” được Việt Nam. Thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, thực dân Pháp đã gieo rắc nhiều tội ác đối với nhân dân Việt Nam.
  • Dùng thực tế để khẳng định công lao của Việt Minh – đại diện duy nhất của nhân dân Việt Nam.
  • Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải, công lí và đạo lí.

– Bằng chứng xác thực: Bản Tuyên ngôn đưa ra những bằng chứng hoàn toàn xác thực, không thể chối cãi được (dẫn chứng).

  • Ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc
  • Từ ngữ hết sức chọn lọc, súc tích
  • Dùng hàng loạt động từ, tính từ, quán từ … chính xác, giàu sắc thái biểu cảm.
  • Cần chú ý thêm cách sử dụng hàng loạt điệp từ, điệp ngữ (có tính khẳng định và nhấn mạnh).

4. Bình luận hai ý kiến:

Cả hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau tưởng như đối lập nhưng là bổ sung cho nhau cùng khẳng định giá trị to lớn của bản tuyên ngôn. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa lịch sử chính trị và văn chương nghệ thuật.

=> “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá, là áng văn chính luận mẫu mực; là văn bản pháp lý, văn hoá của muôn đời; là hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh cũng như của toàn dân tộc Việt Nam – Bản Tuyên ngôn xứng đáng là áng văn lưu truyền muôn thuở.

5. Đánh giá chung về tác phẩm

  • Đánh giá về giá trị của tác phẩm và những đóng góp to lớn của tác giả trong nền văn học dân tộc.
  • Suy nghĩ của người viết.

Đề 4. Từ “Tuyên ngôn Độc lập” (Hồ Chí Minh), anh/chị có suy nghĩ gì về độc lập, tự do trong thời đại ngày nay đối với dân tộc và mỗi cá nhân.

Hướng dẫn làm bài:

  • Mở bài:

+ Giới thiệu tác giả tác phẩm

+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: Từ Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh), suy nghĩ về độc lập – tự do trong thời đại ngày nay đối với dân tộc và mỗi cá nhân

  • Thân bài:

+ Khái quát những nội dung chính của bản tuyên ngôn (Các luận điểm chính của bản tuyên ngôn) trong hoàn cảnh lịch sử- Cách mạng tháng Tám:

+ Hoàn cảnh lịch sử: Cách mạng tháng Tám thành công, thực dân Pháp lâm le trở lại Việt Nam…

+ Các luận điểm chính của bản tuyên ngôn: nêu nguyên tắc về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tố cáo tội ác thực dân trong 80 năm qua, phủ nhận quyền của  Pháp đối với Việt Nam, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập.

+ Suy nghĩ về độc lập tự do trong thời đại ngày nay (Trong mỗi giai đoạn lịch sử, độc lập tự do có ý nghĩa khác nhau):

+  Thời đại ngày nay xu thế hội nhập, toàn cầu hóa (Xu thế không thể đảo ngược).

+ Độc lập tự do thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau: bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ,  biên giới hải đảo; độc lập về kinh tế, không phụ thuộc vào các nước khác trên tinh thần hợp tác; về văn hóa: chúng ta “Hòa nhập” nhưng không “Hòa tan”, khẳng định vị thế, bản sắc văn hóa dân tộc trên trường quốc tế…

  • Kết bài:

+ Với mỗi cá nhân: suy nghĩ, hành động luôn trên tinh thần của công dân nước Việt Nam độc lập tự hào dân tộc. Trong đời sống cá nhân, độc lập tự do có ý nghĩa hết sức lớn lao khi ta thực sự sống là chính mình.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang