tieu-chi-va-cau-truc-cua-van-ban-van-hoc-10789-2

Soạn bài: Tiêu chí và cấu trúc của văn bản văn học

Tiêu chí và cấu trúc của văn bản văn học

I. Tiêu chí của văn bản văn học

Ngày nay, đa số nhận diện một văn bản văn học theo các tiêu chí sau :

1. Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
Khái niệm về văn bản văn học là một vấn đề phức tạp, tuỳ thuộc vào quan niệm của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ lịch sử để xác định.

2. Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao( trau chuốt, biểu cảm, hàm sức và đa nghĩa)

3. Văn bản văn học được xây dựng theo một phương thức riêng (thuộc về một thể loại nhất định và theo những qui ước, cách thức của thể loại đó).
– Kịch : có hồi, có cảnh, có lời đối thoại, độc thoại …
– Thơ : có vần, có điệu, luật, có câu thơ, có khổ thơ …
– Truyện : có nhân vật, có sự việc, sự kiện, chi tiết, kết cấu cốt truyện, các loại lời văn …
Ranh giới giữa văn bản văn học và những văn bản phi văn học không phải lúc nào cũng rõ ràng, cố định
Ví dụ : + Có văn bản không phân biệt giữa văn sử (Sử kí Tư Mã Thiên) hay giữa triết văn (Nam Hoa kinh của Trang Tử)
+ Có những văn bản văn học là những sự kiện có ý nghĩa lịch sử xã hội (Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn, Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi)
-Nội dung 2: Cấu trúc của văn bản văn học

II. Cấu trúc của văn bản nghị luận

1. Tầng ngôn từ – từ ngữ âm đến ngữ nghĩa :

– Đọc văn bản ta phải hiểu đúng (rõ) ngữ nghĩa và ngữ âm của các ngôn từ.(tức là hiểu các nghĩa: nghĩa tường minh→nghĩa hàm ẩn; từ nghĩa đen đến nghĩa bóng của từ ngữ, là hiểu các âm thanh gợi ra khi đọc, khi phát âm)
Ví dụ 1: con chó sói: loài thú ăn thịt, hung dữ, độc ác => lòng lang dạ sói – để chỉ loại người bản chất nham hiểm, độc ác cần phải đề phòng.
Ví dụ 2: Từ ngôi sao nghĩa là “tỏa sáng”, chúng ta có ngôi sao điện ảnh, ngôi sao ca nhạc…với hàm nghĩa khen ngợi, ngưỡng mộ.
Ví dụ 3: Mùa xuân: cây cối đâm chồi nảy lộc, tiết trời ấm áp ôn hòa, là mùa đẹp nhất trong năm => tuổi xuân: là tuổi đẹp nhất của con người, tràn đầy sức sống, nhiệt huyết,…
– Tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần phải vượt qua để đi vào chiều sâu của văn bản.

2. Tầng hình tượng :

– Dùng ngôn từ nghệ thuật để xây dựng hình tượng
– Hình tượng trong văn bản được sáng tạo nhờ các chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng mà có sự khác nhau. Hình tượng văn học có thể là: hình ảnh thiên nhiên, sự vật, con người.
– Ví dụ : SGK
– VD: Hình ảnh thiên nhiên: sen, tùng, cúc, trúc, mai…
+ Sự vật: xe ô tô: Bài thơ về tiểu đội xe không kính…
+ Con người: anh thanh niên trong Lặng lẽ sa pa; cô gái thanh niên xung phong trong Những ngôi sao xa xôi; chị Dậu trong Tắt đèn…

3. Tầng hàm nghĩa :

– Trong TPVH : Từ tầng ngôn từ đến tầng hình tượng, dần dần tìm ra tầng hàm nghĩa (ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng) của văn bản.
– Hàm nghĩa :
+ Điều nhà văn muốn tâm sự, những thể nghiệm về cuộc sống, những quan niệm về đạo đức xã hội, những hoài bão …
+ Để đi sâu vào hàm nghĩa của VBVH cần đi qua các lớp : đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo …
– Ví dụ : SGK
– VD: “Sen” trong bài ca dao, “Tùng” của Nguyễn Trãi, ngoài ca ngợi vẻ đẹp của sen trong đầm, của cây Tùng chống lại mùa đông gió tuyết còn nhằm một mục đích kín đáo hơn: ca ngợi chí khí giữ vững sự trong sạch của con người trong mọi hoàn cảnh (Sen). Còn “Tùng” : ca ngợi bản chất cao quý của cây Tùng cũng chính là phẩm chất cao quý của nhà Nho quân tử→niềm tự hào , tự tin trước cuộc đời . Miễn là có tài cao, có ý chí nhất định sẽ được trọng dụng để góp sức cho đất nước, cho cuộc đời => tâm sự đau đáu ủa Ức Trai → tầng hàm nghĩa

III. Từ văn bản đến tác phẩm văn học

– VBVH chỉ là hệ thống kí hiệu chưa tác động đến con người và xã hội.
– TPVH thể hiện mối quan hệ giữa độc giả với TP, giữa độc giả với nhà văn. Người đọc hiểu TP thì lúc đó mới tác động đến con người và xã hội

* Ghi nhớ : SGK tr 121

IV. Luyện tập

Bài tập 1 SGK :

* Văn bản “Nơi dựa” : SGK
* Tìm hiểu :
a. Bài thơ văn xuôi (có ý thơ, ngôn từ có nhịp điệu). Bài có 2 đoạn có cấu trúc tương tự nhau, gần như đối xứng với nhau :
– Câu đầu đoạn là câu hỏi của nhà thơ về 1 hiện tượng nhìn thấy trên đường
– Các câu tiếp diễn tả 2 nh n vật: nét mặt, đôi mắt, cử chỉ, cái miệng…
– Câu kết của mỗi đoạn vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn khoăn , suy nghĩ về nơi dựa
– Các nhân vật được trình bày cốt làm nổi bật tính tương phản.
b. Hàm nghĩa những hình tượng : người đàn bà – em bé; người chiến sĩ – bà cụ già :
– Thông thường người yếu đuối tìm “nơi dựa” ở người vững mạnh. Ở đây ngược lại.
– Nơi dựa ở đây là tinh thần : nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa của cuộc sống
→ phẩm giá nhân văn của con người, giúp con người vượt qua những trở ngại.

Bài tập 2 SGK :

* Văn bản “Thời gian” : SGK
* Tìm hiểu :
a. Hàm nghĩa của các câu :
– Câu 3, 4 : Thời gian qua đi, những kỉ niệm của đời người cũng rơi vào quên lãng, vô tăm tích. Như vậy cuộc đời và những kỉ niệm đều tàn tạ, đều bị thời gian xoá nhoà.
– Câu 5,6 : sức sống mãnh liệt, tồn tại với thời gian của VHNT. NT đạt đến độ tuyệt vời sẽ tươi xanh mãi mãi, bất chấp thời gian.
– Câu kết : đôi mắt người yêu – kỉ niệm tình yêu như giếng nước không cạn, gợi lên những điều trong mát ngọt lành.
b. Ý nghĩa của bài thơ : Thời gian xóa nhòa tất cả, thời gian tàn phá cuộc đời con người. Duy chỉ có VHNT và kỉ niệm về tình yêu là có sức sống lâu dài.

Bài tập 3 SGK :

* Văn bản “Mình và ta” : SGK
* Tìm hiểu :
a. Chế Lan Viên dùng thơ để nói lên quan niệm của mình về VHNT :
– Câu thơ 1,2 nói mối quan hệ thân thiết giữa bạn đọc (mình) và người viết (ta). Chỗ sâu thẳm trong tâm hồn người đọc cũng là chỗ sâu thẳm tâm hồn mà người viết tìm đến để khai thác, diễn tả.
– Vì mối quan hệ tương thông đó mà người viết mới có thể tiêu biểu cho tâm hồn dân tộc, có thể sáng tác những tráng ca về đất nước
b. Câu 3,4 : Chế Lan Viên nói lên quá trình từ văn bản của nhà văn đến TPVH trong tâm trí người đọc. Viết không phải là nói hết, cạn lời, cạn ý. Nhà văn cần dành cho người đọc cơ hội tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy nghĩ rộng hơn thế giới NT được nói đến trong văn bản.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang