Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh – SGK Ngữ văn 7

luyen-tap-lap-luan-trong-van-giai-thich-11534-2

TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH

I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH:

Tìm hiểu văn bản Sgk/41.

1. Mục đích chứng minh.

Trong đời sống, khi nào thì người ta cần chứng minh? Nêu ví dụ?

– Một khi bị nghi ngờ, hoài nghi, chúng ta đều có nhu cầu chứng minh sự thật.

Vậy khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của mình là thật, ta phải làm như thế nào?

– Phải đưa ra bằng chứng để chứng tỏ một ý kiến (luận điểm) nào đó là chân thật, là đúng đắn, là đáng tin. Có thể đưa chứng minh thư chứng tỏ tư cách công dân. Đưa giấy khai sinh để chứng tỏ ngày sinh của mình.

Từ đó, em rút ra nhận xét: Thế nào là chứng minh?

– Là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ một ý kiến (luận điểm) nào đó là chân thật, là đúng đắn, đáng tin cậy.

Trong năn bản nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ một ý kiến nào là đúng sự thật và đáng tin cậy?

– Phải dùng lí lẽ, lời văn trình bày, lập luận.

2. Phương pháp chứng minh.

Đọc văn bản “Đừng sợ vấp ngã” và trả lời các câu hỏi.

Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm những câu văn mang luận điểm ấy?

– Luận điểm cơ bản là “Đừng sợ vấp ngã”. Nhan đề là luận điểm, là tư tưởng cơ bản của bài văn nghị luận. Luận điểm đó còn được nhắc lại ở câu kết: “Vậy xin bạn chớ sợ thất bại”. Câu văn mang luận điểm:

– Đã bao lần vấp ngã mà bạn không hề nhớ.

– Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại … chỉ vì không cố gắng hết mình.

Để khuyên người ta “đừng sợ vấp ngã, bài văn đã lập luận như thế nào? à Nêu ra 5 dẫn chứng .

– Oan Đi-xnây ……… Đi-xnây-len.

– Lúc còn học phổ thông ……… học sinh của lớp.

– Lép Tôn-xtôi ……… ý chí học tập.

– Hen -ri-Pho ……… thành công.

– Ca sĩ ……… hát được.

– Nêu kết luận ở hai câu cuối. (kết luận không nên sợ vấp ngã; cái đáng sợ hơn vấp ngã là thiếu cố gắng).

Các dẫn chứng trên có đáng tin cậy không? vì sao?

– Đáng tin cậy vì tác giả đã đưa ra dẫn chứng là của những người thành công, nổi tiếng nên có độ tin cậy và có sức thuyết phục cao.

Em có nhận xét gì về cách chứng minh của tác giả?

– Bài viết dùng toàn những sự thật mà ai cũng công nhận. Chứng minh từ gần đến xa, từ bản thân mình đến người khác. Lập luận như vậy là rất chặt chẽ.

Vậy thế nào là phép lập luận chứng minh?

Ghi nhớ Sgk/42.

Để có sức thuyết phục cao thì các lí lẽ, bằng chứng phải có yêu cầu gì?

– Ý (3) ghi nhớ Sgk/42.

II. Luyện tập.

Đọc văn bản “Không sợ sai lầm” và trả lời các câu hỏi.

Bài văn nêu lên luận điểm gì? Hãy tìm những câu văn mang luận điểm?

 – Luận điểm: không sợ sai lầm.

– Những câu mang luận điểm:

+ Tiêu đề: “Không sợ sai lầm” và

+ Câu cuối của bài: “Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình”.

Để chứng minh cho luận điểm của mình, người viết đã nêu ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?

– Luận cứ:

* Lí lẽ, dẫn chứng:

– Sợ thất bại, trốn tránh thực tế, không bao giờ có thể tự lập được (là lí lẽ)

* Dẫn chứng:

– Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi;

– Bạn sợ nói sai thì bạn không học được ngoại ngữ;

– Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không được gì.

=> Sai lầm có 2 mặt: tổn thất và bài học kinh nghiệm cho đời.

– Tiến vào tương lai và cứ tiếp tục làm dù gặp trắc trở vì thất bại là mẹ thành công.

* Dẫn chứng:

– Khi tiến vào tương lai … tránh được sai lầm?

– Nếu sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì.

– Người khác bảo bạn sai chưa … vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau.

– “Tất nhiên không phải là người liều lĩnh, mù quáng , cố … sai lầm.

– Có người sai lầm thì chán nản.

– Có người sai lầm rồi tiếp tục sai lầm thêm.

– Phải biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên

– Những luận cứ tác giả đưa ra rất hiển nhiên, đúng với thực tế cuộc sống và có sức thuyết phục cao.

Cách lập luận chứng minh của bài có gì khác so với bài “Đừng sợ vấp ngã”?

– Ở bài này, người viết dùng lí lẽ để phân tích, lí giải nhằm chứng minh vấn đề;

– Ở bài “Đừng sợ vấp ngã” tác giả dùng toàn những dẫn chứng có thật trong thực tế (ai cũng biết) để chứng minh.

* Trong một bài văn nghị luận, để chứng minh một vấn đề người ta có thể kết hợp cả hai cách lập luận: Nêu dẫn chứng xác thực và dùng lí lẽ để phân tích, lí giải nhằm chứng minh vấn đề.

Ghi nhớ Sgk/42.

* Bài tập thêm: Tìm các bằng chứng và lí lẽ cần có để chứng minh luận điểm: Nhân dân Việt Nam rất anh hùng.

 Gợi ý: Việt Nam anh hùng trong:

– Lịch sử chống ngoại xâm bảo vệ đất nước: Lê Văn Tám, Lượm anh Bế Văn Đàn, …

– Lịch sử xây dựng đất nước: Hồ Chí Minh, …

– Hiện nay …

– Làm gì để phát huy truyền thống anh hùng của dân tộc?

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.